Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, đặc biệt đối với những doanh đầu tư vào các công ty khác để hợp tác trong các dự án cùng phát triển. Tài khoản này ghi nhận giá trị của vốn đầu tư của doanh nghiệp vào các công ty liên doanh hoặc liên kết mà nó tham gia. Điều này bao gồm cả tiền mặt, tài sản, và quyền sở hữu mà doanh nghiệp đầu tư để tham gia vào quản lý và hoạt động của công ty liên doanh, liên kết đó. Mời bạn cùng Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC theo dõi bài biết dưới đây để biết thêm thông tin về Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
1. Định Nghĩa: Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Tài khoản 222 là một tài khoản kế toán được sử dụng để ghi nhận số tiền doanh nghiệp đầu tư vào các công ty liên doanh và liên kết. Đây là một phần quan trọng của quản lý tài sản của doanh nghiệp và cho phép họ theo dõi và kiểm soát vốn đầu tư của mình vào các dự án và đối tác kinh doanh khác.
2. Loại Ghi Nhận Bởi Tài Khoản 222
Tài khoản 222 thường ghi nhận các loại giao dịch sau:
Vốn Góp Ban Đầu: Khi một doanh nghiệp quyết định đầu tư vào một công ty liên doanh hoặc liên kết, số tiền mà họ đầu tư ban đầu vào dự án này sẽ được ghi nhận trong tài khoản 222. Điều này bao gồm cả tiền mặt và giá trị các tài sản khác mà doanh nghiệp góp.
Lợi Nhuận và Lỗ: Khi công ty liên doanh hoặc liên kết thực hiện hoạt động kinh doanh và có lãi hoặc lỗ, sự thay đổi trong giá trị của đầu tư này sẽ được ghi nhận trong tài khoản 222. Điều này thể hiện lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp từ việc đầu tư này.
Các Giao Dịch Liên Quan Khác: Tài khoản 222 cũng có thể được sử dụng để ghi nhận các giao dịch khác liên quan đến đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết, như thanh lý, nhượng bán, hoặc thu hồi vốn góp.
Quản Lý Tài Chính: Việc sử dụng tài khoản 222 giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính của các công ty liên doanh và liên kết mà họ đang tham gia. Điều này quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, kiểm soát tài chính, và đánh giá hiệu suất của các đầu tư này.
Khi Cần Ghi Giảm: Nếu doanh nghiệp không còn quyền đồng kiểm soát hoặc tác động đáng kể lên các công ty liên doanh và liên kết, họ phải ghi giảm khoản đầu tư trong tài khoản 222. Điều này phản ánh sự thay đổi trong quản lý và tình hình tài chính của các đầu tư này.
Mục Đích Ghi Sổ Chi Tiết: Cuối cùng, tài khoản 222 cũng được sử dụng để mở sổ kế toán chi tiết, cho phép doanh nghiệp theo dõi các khoản đầu tư vào từng công ty liên doanh và liên kết, từng lần đầu tư, và từng lần giao dịch liên quan.
3. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nguyên Tắc Kế Toán: Hiểu Rõ Về Kế Toán Đầu Tư vào Công Ty Liên Doanh và Liên Kết
Trong lĩnh vực kế toán, việc hiểu rõ về nguyên tắc kế toán đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết là vô cùng quan trọng. Điều này giúp chúng ta làm rõ cách phản ánh vốn đầu tư và quản lý tài chính một cách hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về chủ đề này.
3.1. Khái Niệm Về Tài Khoản Đầu Tư
Tài Khoản Đầu Tư – Phản Ánh Toàn Bộ Vốn Đầu Tư
Tài khoản đầu tư được sử dụng để phản ánh toàn bộ vốn đầu tư vào công ty liên doanh và công ty liên kết. Đây là nơi chúng ta có thể xem xét tình hình thu hồi vốn đầu tư vào các dự án này, cũng như các khoản lãi và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết.
Loại Giao Dịch Phản Ánh Bởi Tài Khoản Đầu Tư
Tài khoản này không phản ánh các giao dịch dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân. Điều này có nghĩa rằng nó chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp được thừa nhận chính thức theo luật pháp.
3.2. Công Ty Liên Doanh và Công Ty Liên Kết
Công Ty Liên Doanh
Công ty liên doanh là một đơn vị được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh. Chúng có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của mình, và được công nhận là đơn vị pháp nhân hạch toán độc lập. Điều này có nghĩa là họ phải tự quản lý tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí của mình.
Mỗi bên góp vốn liên doanh sẽ được hưởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên doanh, theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh.
Công Ty Liên Kết
Công ty liên kết là một loại đầu tư khác. Nó được phân loại như sau:
Đầu tư vào công ty liên kết xảy ra khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thoả thuận khác.
3.3. Nguyên Tắc Kế Toán Đầu Tư
Tuân Thủ Nguyên Tắc Kế Toán
Việc kế toán khoản đầu tư vào công ty liên doanh phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Thông tư về kế toán các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác. Điều này đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong việc quản lý tài chính.
3.4. Khi Mất Quyền Đồng Kiểm Soát
Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát, họ phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên doanh. Điều này phản ánh sự thay đổi trong tình hình tài chính và quản lý của công ty liên doanh.
3.5. Chi Phí Tài Chính
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết được ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh. Điều này giúp chúng ta theo dõi mức độ chi tiêu và hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
3.6. Thanh Lý và Nhượng Bán
Khi có các giao dịch như thanh lý, nhượng bán, hoặc thu hồi vốn góp vào công ty liên doanh và liên kết, việc ghi nhận tài sản thu hồi là rất quan trọng. Nó dựa vào giá trị thực tế của tài sản thu hồi và giá trị ghi sổ của khoản đầu tư ban đầu. Phần chênh lệch giữa hai con số này sẽ được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu có lỗ).
3.7. Sổ Kế Toán Chi Tiết
Cuối cùng, trong quá trình kế toán, chúng ta phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi các khoản vốn đầu tư vào từng công ty liên doanh và liên kết, từng lần đầu tư, và từng lần thanh lý, nhượng bán. Điều này giúp chúng ta duy trì sự minh bạch và kiểm soát trong quá trình kế toán.
4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Bên Nợ
Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tăng: Khi doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ban đầu hoặc thêm vốn vào công ty liên doanh và liên kết, số tiền này sẽ được ghi nhận ở phía bên Nợ của tài khoản 222. Điều này thể hiện việc doanh nghiệp đang đầu tư vào dự án hoặc đối tác kinh doanh.
Bên Có
Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết giảm do đã thanh lý, nhượng bán, thu hồi: Khi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch như thanh lý, nhượng bán hoặc thu hồi vốn đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết, số tiền này sẽ được ghi nhận ở phía bên Có của tài khoản 222. Điều này phản ánh việc doanh nghiệp rút lui hoặc chấm dứt đầu tư tại các dự án này.
Số Dư ở Bên Nợ
Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết hiện còn cuối kỳ: Số dư ở phía bên Nợ của tài khoản 222 là số vốn đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết mà doanh nghiệp vẫn giữ cuối kỳ. Điều này cho biết giá trị của đầu tư này vẫn còn tồn tại và chưa được giảm đi do các giao dịch như thanh lý hay nhượng bán.
Tài Khoản Cấp 2:
Tài khoản 222 – Đầu Tư vào công ty liên doanh, liên kết không có tài khoản cấp 2 đi kèm. Điều này có nghĩa rằng tài khoản này được sử dụng để ghi nhận thông tin cụ thể về đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết mà không cần các tài khoản chi tiết hơn.
Tài khoản 222 chủ yếu phản ánh các biến động trong đầu tư vào các dự án liên doanh và liên kết và giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý một cách chính xác tình hình tài chính liên quan đến các đầu tư này.
Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC
5. Cách hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
5.1. Góp Vốn Liên Doanh Bằng Tiền
Khi bạn góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty liên doanh hoặc liên kết, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Ghi có vào các tài khoản 111 và 112.
5.2. Hạch Toán Chi Phí Liên Quan Trực Tiếp
Khi có các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chẳng hạn như chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng, bạn sẽ thực hiện hạch toán như sau:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Ghi nợ vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ).
- Ghi có vào các tài khoản 111 và 112.
5.3. Đầu Tư Bằng Tài Sản Phi Tiền Tệ
Khi bạn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ, bạn cần ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn. Công ty liên doanh, liên kết khi nhận tài sản của bạn sẽ ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.
Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị đánh giá lại, bạn sẽ ghi như sau:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Ghi nợ vào tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
- Có các tài khoản 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư).
- Có các tài khoản 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
- Có tài khoản 711 – Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).
Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị đánh giá lại, bạn sẽ ghi như sau:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Ghi nợ vào tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
- Ghi nợ vào tài khoản 811 – Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm).
- Có các tài khoản 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư).
- Có các tài khoản 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
5.4. Mua Lại Phần Vốn Góp
Khi nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết, bạn cần thực hiện như sau:
– Nếu việc đầu tư được thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, bạn ghi như sau:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Có các tài khoản 111, 112, 121,…
Nếu việc đầu tư được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu, bạn ghi như sau:
– Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, bạn ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
- Có tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).
- Có tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
– Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, bạn ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
- Ghi nợ vào tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu).
- Có tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).
- Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, bạn ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
- Có các tài khoản 111, 112,…
Nếu việc đầu tư được thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ, bạn ghi như sau:
Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, bạn ghi giảm TSCĐ:
- Ghi nợ vào tài khoản 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi).
- Ghi nợ vào tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
- Có tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh do trao đổi TSCĐ:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (tổng giá thanh toán).
- Có tài khoản 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi).
- Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, bạn ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có các tài khoản 155, 156,…
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu, bạn ghi như sau:
Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
- Ghi nợ vào tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
- Ghi nợ vào tài khoản 34312 – Chiết khấu trái phiếu (phần chiết khấu).
- Ghi nợ vào tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
- Ghi nợ vào tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
- Ghi nợ vào tài khoản 34313 – Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá…, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Có các tài khoản 111, 112, 331,…
5.5. Chi Phí Liên Quan đến Hoạt Động Góp Vốn
Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
- Ghi nợ vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ).
- Có các tài khoản 111, 112, 152,…
5.6. Kế Toán Cổ Tức, Lợi Nhuận Được Chia
Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 138 – Phải thu khác (1388).
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận của giai đoạn trước khi đầu tư hoặc cổ tức, lợi nhuận được chia (bằng tiền) đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, ghi:
- Ghi nợ vào các tài khoản 111, 112, 138.
- Có tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
5.7. Kế Toán Thanh Lý, Nhượng Bán Khoản Đầu Tư vào Công Ty Liên Doanh, Liên Kết
- Ghi nợ vào các tài khoản 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211, 213,… (giá trị thanh lý, nhượng bán thu được bằng tiền hoặc tài sản).
- Ghi nợ vào tài khoản 228 – Đầu tư khác (giá trị đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết còn lại không còn thỏa mãn điều kiện đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chuyển thành đầu tư khác).
- Ghi nợ vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ).
- Có tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
5.8. Chi Phí Thanh Lý, Nhượng Bán Khoản Đầu Tư vào Công Ty Liên Doanh, Liên Kết
- Ghi nợ vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
- Ghi nợ vào tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ).
- Có các tài khoản 111, 112, 331…
5.9. Trường Hợp Đầu Tư Thêm để Công Ty Liên Doanh, Liên Kết Trở Thành Công Ty Con
- Ghi nợ vào tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con (bao gồm giá trị khoản đầu tư thêm và giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết chuyển sang).
- Có các tài khoản 111, 112, 152, 153… (giá trị các khoản đầu tư thêm).
- Có tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết).
5.10. Kế Toán Khoản Vốn Góp Liên Doanh bằng Quyền Sử Dụng Đất do Nhà Nước Giao
Khi doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước giao đất để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có quyết định của Nhà nước giao đất và làm xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Có tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (chi tiết vốn Nhà nước).
Trường hợp bên Việt Nam được Nhà nước giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp thì thực hiện như sau:
Khi chuyển nhượng vốn góp vào công ty liên doanh cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Có tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh.
Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam tài sản ngoài quyền sử dụng đất (trong trường hợp này công ty liên doanh chuyển sang thuê đất), ghi:
- Ghi nợ vào các tài khoản 111, 112,…
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong công ty liên doanh và trả lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất. Công ty liên doanh phải ghi giảm quyền sử dụng đất và thuê đất mới từ chủ sở hữu, ghi:
- Ghi nợ vào tài khoản 641 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Ghi có vào các tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
5.11. Lưu Ý
- Mọi hoạt động kế toán liên quan đến đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết nên được thực hiện dựa trên hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với Luật Kế toán và các quy định kế toán liên quan khác.
- Trước khi thực hiện hạch toán, bạn nên tham khảo ý kiến của kế toán trưởng hoặc chuyên viên kế toán có kinh nghiệm để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Hãy lưu trữ cẩn thận tất cả các tài liệu liên quan đến đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, bao gồm hợp đồng, quyết định họp Đại hội đồng cổ đông, biên bản họp Ban giám đốc, các chứng từ giao dịch, hóa đơn, phiếu thu/chi, để phục vụ cho việc kiểm toán và kiểm tra sau này.
- Bạn nên tuân thủ các quy định về kế toán, báo cáo tài chính và thuế của Nhà nước để tránh vi phạm pháp luật và các rủi ro liên quan đến kiểm toán và kiểm tra thuế.
Tài khoản 222 đã trở thành một phần quan trọng trong chiến lược đầu tư của chúng tôi. Việc đầu tư vào các công ty liên doanh và liên kết đã đem lại nhiều lợi ích và cơ hội thúc đẩy sự phát triển của chúng tôi. Chúng tôi rất tự hào về mối quan hệ hợp tác đối tác mạnh mẽ với các công ty này. Nhờ sự hỗ trợ chặt chẽ và sự chia sẻ kiến thức, chúng tôi đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc phát triển dự án và mở rộng hoạt động kinh doanh.