Hướng dẫn hạch toán giải ngân ngân hàng

Hướng dẫn hạch toán giải ngân ngân hàng? Giải ngân ngân hàng là một quá trình rất quan trọng đối với kế toán tại ngân hàng và cần nắm rõ qui trình các bước hạch toán để tránh sai sót đến các vấn đề pháp lý. Chính vì vậy, công ty Kế toán Kiểm toán ACC sẽ cung cấp cho các bạn các khái niệm, nguyên tắc, trình tự và cách hạch toán giải ngân ngân hàng trong bài viết này nhé/

Hướng dẫn hạch toán giải ngân ngân hàng
Hướng dẫn hạch toán giải ngân ngân hàng

1. Giải ngân ngân hàng là gì?

Giải ngân ngân hàng là quá trình thực hiện chuyển khoản tiền từ tài khoản của ngân hàng cho vay sang tài khoản của khách hàng vay theo hợp đồng vay vốn đã được ký kết giữa hai bên.

2. Quy trình giải ngân ngân hàng

Quy trình giải ngân ngân hàng thường bao gồm các bước sau:

Hoàn thiện hồ sơ vay vốn: Khách hàng vay vốn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng.
Đánh giá hồ sơ vay vốn: Ngân hàng sẽ đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng để quyết định có cho vay hay không, cũng như số tiền vay và lãi suất vay.
Ký kết hợp đồng vay vốn: Sau khi được ngân hàng chấp thuận cho vay, hai bên sẽ ký kết hợp đồng vay vốn.
Giải ngân: Ngân hàng sẽ chuyển khoản tiền vay vào tài khoản của khách hàng vay.
Theo dõi và quản lý khoản vay: Ngân hàng sẽ theo dõi và quản lý khoản vay của khách hàng vay theo quy định của hợp đồng vay vốn.

3. Các hình thức giải ngân ngân hàng

Có hai hình thức giải ngân ngân hàng phổ biến là:

Giải ngân một lần: Ngân hàng sẽ chuyển khoản toàn bộ số tiền vay vào tài khoản của khách hàng vay một lần.

Giải ngân nhiều lần: Ngân hàng sẽ chuyển khoản số tiền vay vào tài khoản của khách hàng vay nhiều lần theo từng đợt theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn.

4. Hướng dẫn hạch toán giải ngân ngân hàng

Hạch toán giải ngân, dự thu, thu lãi và thu gốc đối với cho vay thông thường

Hạch toán giải ngân:
Căn cứ chứng từ giải ngân, thực hiện giao dịch giải ngân và hạch toán:
Nợ TK 21X1: Số tiền giải ngân cho khách
Có TK 1011, 4211,…: Số tiền giải ngân cho khách
Hạch toán lãi phải thu:
Định kỳ, căn cứ hợp đồng cho vay/bảng kê rút vốn, số dư nợ vay, lãi suất cho vay, tính toán số lãi phải thu của khách hàng và hạch toán:
a) Đối với khoản cho vay được phân loại nợ nhóm 1:
Nợ TK 394: Số tiền lãi phải thu
Có TK 702: Số tiền lãi phải thu
Đối với số lãi đã hạch toán dự thu nhưng khách hàng không trả đúng hạn hoặc khoản cho vay bị chuyển từ nợ nhóm 1 sang nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, ngân hàng thực hiện chuyển nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
b) Đối với khoản cho vay được phân loại nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5:
Nhập TK 941: Số tiền lãi phải thu, lãi phạt quá hạn (nếu có)
Hạch toán thu nợ (gốc, lãi):
Căn cứ chứng từ thu nợ, thực hiện các giao dịch thu nợ và hạch toán:
– Thu nợ gốc:
Nợ TK 1011, 4211,… : Số tiền gốc thu được
Có TK 21X1: Số tiền gốc thu được
– Thu nợ lãi:
+ Đối với khoản cho vay được phân loại nợ nhóm 1:
Nợ TK 1011, 4211,…: Số tiền lãi thu được
Có TK 394: Số tiền lãi thu được
+ Đối với khoản cho vay được phân loại nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5:
Bút toán:
Nợ TK 1011, 4211,…: Số tiền lãi thu được (bao gồm lãi phạt nếu có)
Có TK 702: Số tiền lãi thu được (bao gồm lãi phạt nếu có)
Bút toán:
Xuất 941: Số tiền lãi thu được (bao gồm lãi phạt nếu có)

Hạch toán phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Nguyên tắc:
a) Hạch toán phân loại nợ:
– Phân loại nợ phải được thực hiện theo quy định của NHNN và của ngân hàng theo từng thời kỳ. Tại một thời điểm, toàn bộ dư nợ của một khách hàng chỉ được phân loại vào một nhóm nợ duy nhất.
– Các khoản cho vay phải được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời trên sổ sách kế toán theo đúng nhóm nợ của khoản vay.
– Đối với việc chuyển nhóm nợ, ngân hàng tuân thủ theo quy định tại thông tư 39/2016/TT-NHNN ban hành, trong đó chỉ chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
b) Hạch toán trích lập và sử dụng Quỹ DPRR tín dụng:
– Quỹ DPRR tín dụng bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể, được hạch toán và theo dõi bằng VND theo từng loại cho vay. Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ, xác định số dư nợ tín dụng phải trích bằng VND (quy đổi số dư nợ cho vay bằng ngoại tệ ra VND theo tỷ giá quy đổi cân đối tài khoản kế toán cộng quy đổi, hiện tại là: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng đối với dư nợ cho vay bằng USD và tỷ giá mua chuyển khoản đối với các loại ngoại tệ khác) tại thời điểm trích lập để tính số DPRR phải trích bằng VND theo quy định. Theo đó:
+ Trường hợp số DPRR phải trích lập lớn hơn số dư quỹ DPRR trên sổ kế toán thì hạch toán trích bổ sung phần chênh lệch vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Trường hợp số DPRR phải trích lập nhỏ hơn số dư quỹ DPRR trên sổ kế toán thì phần chênh lệch (số hoàn nhập) sẽ hạch toán giảm hết chi phí dự phòng tương ứng đã hạch toán trong kỳ trước, số còn lại hạch toán vào thu nhập khác trong kỳ.
– Để đảm bảo việc kiểm soát số trích lập/hoàn nhập trong năm, khi thực hiện hoàn nhập hoặc trích lập bổ sung quỹ DPRR tín dụng, không thực hiện hạch toán điều chỉnh từ tài khoản quỹ dự phòng này sang tài khoản quỹ dự phòng khác.
Hạch toán kế toán:
a) Hạch toán phân loại nợ:
Căn cứ danh sách phân loại nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hạch toán:
– Đối với dư nợ gốc:
Nợ TK cho vay nhóm nợ mới: Giá trị phần cho vay bị chuyển nhóm
Có TK cho vay nhóm nợ cũ: Giá trị phần cho vay bị chuyển nhóm
– Đối với dư nợ lãi:
+ Trường hợp khoản vay bị chuyển từ nợ nhóm 1 sang nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5:
* Đối với số lãi đã dự thu trong năm:
Nợ TK 702: Số lãi đã hạch toán dự thu trong năm của khoản vay bị chuyển nhóm
Có TK 394
* Đối với số lãi đã dự thu các năm trước:
Nợ TK 809: Số lãi đã hạch toán dự thu các năm trước của khoản cho vay bị chuyển nhóm
Có TK 394
Đồng thời, hạch toán theo dõi ngoại bảng đối với số lãi này:
Nhập TK 941: Số lãi đã hạch toán dự thu của khoản cho vay bị chuyển nhóm
+ Trường hợp khoản vay thuộc nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 chuyển về nợ nhóm 1:
Bút toán:
Nợ TK 394: Số lãi phải thu của khoản cho vay được chuyển về nợ nhóm 1
Có TK 702: Số lãi phải thu của khoản cho vay được chuyển về nợ nhóm 1
Bút toán:
Xuất TK 941: Số lãi phải thu của khoản cho vay được chuyển về nợ nhóm 1
b) Hạch toán trích lập và hoàn nhập DPRR tín dụng:
Căn cứ Đề nghị trích lập DPRR và Bảng kê chi tiết số DPRR của từng khoản cho vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hạch toán:
– Trường hợp số DPRR phải trích lập lớn hơn số dư quỹ DPRR trên sổ kế toán, thực hiện trích lập DPRR bổ sung:
Nợ TK 8822: Tổng số DPRR phải trích lập bổ sung trong kỳ
Có TK 2191: Số dự phòng cụ thể phải trích lập bổ sung trong kỳ
Có TK 2192: Số dự phòng chung phải trích lập bổ sung trong kỳ
– Trường hợp số tiền phải trích lập DPRR nhỏ hơn số dư quỹ DPRR trên sổ kế toán, thực hiện hoàn nhập DPRR như sau:
Nợ TK 2191: Số dự phòng cụ thể hoàn nhập trong kỳ
Nợ TK 2192: Số dự phòng chung hoàn nhập trong kỳ
Có TK 8822: Số DPRR hoàn nhập

5. Lưu ý khi hạch toán giải ngân ngân hàng

Dưới đây là một số lưu ý khi hạch toán giải ngân ngân hàng:

Xác định đúng tài khoản hạch toán:

Đối với khoản vay ngắn hạn:
Vay để bổ sung vốn lưu động: Hạch toán vào tài khoản 111 – Tiền gửi ngân hàng ngắn hạn.
Vay để mua nguyên vật liệu, hàng hóa: Hạch toán vào tài khoản 331 – Nguyên vật liệu, 151 – Hàng hóa.
Đối với khoản vay dài hạn:
Vay để đầu tư tài sản cố định: Hạch toán vào tài khoản 121 – Vay dài hạn để đầu tư tài sản cố định.
Vay để bổ sung vốn kinh doanh: Hạch toán vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng dài hạn.

Căn cứ chứng từ hợp lệ:

Phiếu chi ngân hàng
Hợp đồng vay vốn
Biên bản giải ngân
Giấy báo có của ngân hàng
Ghi chép đầy đủ thông tin:

Số tiền giải ngân
Lãi suất vay
Kỳ hạn vay
Mục đích sử dụng vốn vay
Phân loại khoản vay đúng mục đích:

Vay để bổ sung vốn lưu động
Vay để mua nguyên vật liệu, hàng hóa
Vay để đầu tư tài sản cố định
Vay để bổ sung vốn kinh doanh
Cập nhật sổ sách kế toán kịp thời:

Ghi chép sổ sách kế toán ngay sau khi nhận được tiền giải ngân
Cập nhật sổ sách kế toán theo từng kỳ kế toán

Lưu trữ chứng từ đầy đủ:

Lưu trữ tất cả các chứng từ liên quan đến khoản vay

 

 

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *