0764704929

Nhóm các tài khoản hàng tồn kho theo quy định

Nhóm các tài khoản hàng tồn kho theo quy định là những tài khoản nào? Hàng tồn kho là một trong những tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp, thể hiện giá trị của các sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, dịch vụ đã mua hoặc được sản xuất, đang chờ bán hoặc sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy nhóm các tài khoản hàng tồn kho theo quy định như thế nào ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn 

Nhóm các tài khoản hàng tồn kho theo quy định
Nhóm các tài khoản hàng tồn kho theo quy định

1. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho

Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Hàng tồn kho của doanh nghiệpnhững tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:

– Hàng mua đang đi trên đường;

– Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;

– Sản phẩm dở dang;

– Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;

– Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.

Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.

Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.

Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công… không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho.

Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.

Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.

Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.

Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:

a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);

b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).

2. Nhóm các tài khoản hàng tồn kho theo quy định

2.1. Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường 

Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường là tài khoản kế toán dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đến cuối kỳ vẫn còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường như sau:

Tài khoản Nợ
151 Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp)
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 151 như sau:

Khi mua hàng hóa, vật tư theo phương thức vận chuyển ghi nhận:

  • Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
  • Có TK 111 – Tiền mặt
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Khi hàng hóa, vật tư mua về đến doanh nghiệp nhưng chưa được kiểm nhận nhập kho ghi nhận:

  • Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
  • Có TK 156 – Hàng hóa
  • Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Khi kiểm nhận nhập kho hàng hóa, vật tư mua ghi nhận:

  • Nợ TK 156 – Hàng hóa
  • Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường

Khi hàng hóa, vật tư mua đang đi đường bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan ghi nhận:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường

Khi hàng hóa, vật tư mua đang đi đường bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân chủ quan ghi nhận:

  • Nợ TK 811 – Chi phí khác
  • Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường

Khi kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) ghi nhận:

  • Nợ TK 156 – Hàng hóa
  • Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường

2.2. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Tài khoản 152 có 2 chỉ tiêu:

  • Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
  • Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu mua vào, nhập kho, chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh.

Nội dung

Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.

Kết cấu chi tiết của tài khoản 152

Tài khoản 152 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:

  • 1521 – Nguyên liệu chính: Phản ánh trị giá nguyên liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
  • 1522 – Nguyên liệu phụ: Phản ánh trị giá nguyên liệu phụ dùng cho sản xuất sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
  • 1523 – Vật liệu phế liệu, phế phẩm: Phản ánh trị giá vật liệu phế liệu, phế phẩm thu hồi từ sản xuất.
  • 1524 – Vật liệu xây dựng: Phản ánh trị giá vật liệu xây dựng dùng cho xây dựng, sửa chữa cơ bản.
  • 1525 – Vật liệu khác: Phản ánh trị giá các loại vật liệu khác dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Cách hạch toán tài khoản 152

Hạch toán mua nguyên liệu, vật liệu

Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, kế toán ghi:

  • Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
  • Có TK 111 – Tiền mặt
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh

Khi sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:

  • Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
  • Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Hạch toán điều chỉnh trị giá nguyên liệu, vật liệu

Khi có sự tăng, giảm giá trị nguyên liệu, vật liệu do thay đổi giá gốc, kế toán ghi:

  • Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
  • Có TK 811 – Chi phí khác

Hạch toán thanh lý nguyên liệu, vật liệu

Khi thanh lý nguyên liệu, vật liệu, kế toán ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Hạch toán xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ

Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành kiểm kê nguyên liệu, vật liệu tồn kho để xác định số lượng, giá trị thực tế. Căn cứ vào số liệu kiểm kê, kế toán ghi:

  • Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Lưu ý khi hạch toán tài khoản 152

  • Khi mua nguyên liệu, vật liệu phải căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ để hạch toán.
  • Khi sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho sản xuất, kinh doanh phải căn cứ vào mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu theo định mức quy định.
  • Khi có sự tăng, giảm giá trị nguyên liệu, vật liệu phải hạch toán kịp thời, chính xác.
  • Khi thanh lý nguyên liệu, vật liệu phải căn cứ vào số lượng, giá trị thực tế để hạch toán.

2.3. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ 

Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản 153:

Số hiệu Tên tài khoản
153 Công cụ, dụng cụ
1531 Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
1532 Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý
1538 Công cụ, dụng cụ khác
1539 Dự phòng giảm giá công cụ, dụng cụ

Kết cấu chi tiết tài khoản 153:

Tài khoản Nội dung
15311 Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất
15312 Công cụ, dụng cụ dùng cho kinh doanh
15321 Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý hành chính
15322 Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý bán hàng
15323 Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý kho
15381 Công cụ, dụng cụ khác dùng cho sản xuất
15382 Công cụ, dụng cụ khác dùng cho kinh doanh
15383 Công cụ, dụng cụ khác dùng cho quản lý
15391 Dự phòng giảm giá công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất
15392 Dự phòng giảm giá công cụ, dụng cụ dùng cho kinh doanh
15393 Dự phòng giảm giá công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý

Cách hạch toán tài khoản 153:

Hạch toán mua công cụ, dụng cụ:

  • Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
  • Có TK 111 – Tiền mặt
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Hạch toán khấu hao công cụ, dụng cụ:

  • Nợ TK 623 – Chi phí sản xuất chung
  • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
  • Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

Hạch toán thanh lý công cụ, dụng cụ:

  • Nợ TK 111 – Tiền mặt
  • Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
  • Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
  • Có TK 711 – Thu nhập khác

Hạch toán trích lập dự phòng giảm giá công cụ, dụng cụ:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
  • Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Hạch toán hoàn nhập dự phòng giảm giá công cụ, dụng cụ:

  • Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
  • Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Lưu ý khi hạch toán tài khoản 153:

  • Công cụ, dụng cụ được phân loại theo mục đích sử dụng, bao gồm công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.
  • Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh doanh được phân bổ vào giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp số dư giảm dần.
  • Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý được phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp số dư giảm dần.
  • Công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, có thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm) được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp ngay khi mua vào.
  • Công cụ, dụng cụ phải được kiểm kê định kỳ để xác định số lượng, chất lượng, giá trị hiện có.
  • Công cụ, dụng cụ bị mất, hư hỏng, hết hạn sử dụng phải được xử lý theo quy định của pháp luật.

2.4. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là tài khoản kế toán dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Nội dung kinh tế của tài khoản 154:

Tài khoản 154 phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm:

  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang
  • Chi phí nhân công trực tiếp dở dang
  • Chi phí sản xuất chung dở dang

Kết cấu của tài khoản 154:

Tài khoản 154 có 2 chỉ tiêu:

  • Tổng hợp: Phản ánh tổng số chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
  • Chi tiết theo loại chi phí: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang, chi phí nhân công trực tiếp dở dang và chi phí sản xuất chung dở dang.

Phương pháp kế toán tài khoản 154:

Bước 1: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang, chi phí nhân công trực tiếp dở dang và chi phí sản xuất chung dở dang phát sinh trong kỳ vào tài khoản 154.

Bước 2: Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ sang tài khoản 155 – Chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Sổ kế toán sử dụng:

  • Sổ cái
  • Sổ chi tiết tài khoản 154
  • Kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang:

Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang, kế toán ghi:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
  • Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (1521)

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp dở dang:

Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp dở dang, kế toán ghi:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1542)
  • Có TK 234 – Chi phí nhân công trực tiếp (2341)

Kế toán chi phí sản xuất chung dở dang:

Khi phát sinh chi phí sản xuất chung dở dang, kế toán ghi:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1543)
  • Có TK 233 – Chi phí sản xuất chung (2331)

Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:

Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sang tài khoản 155 – Chi phí sản xuất, kinh doanh.

  • Nợ TK 155 – Chi phí sản xuất, kinh doanh (1551)
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (

2.5. Tài khoản 155 – Thành phẩm

Tài khoản 155 – Thành phẩm là một tài khoản Tài sản thuộc nhóm Tài sản lưu động. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản:

Số hiệu Tên tài khoản Loại tài khoản
155 Thành phẩm Tài sản
1551 Thành phẩm dở dang
1552 Thành phẩm hoàn thành

Bảng kê chi tiết tài khoản:

Số hiệu Tên TK chi tiết
15511 Thành phẩm dở dang thuộc ngành sản xuất chính
15512 Thành phẩm dở dang thuộc ngành sản xuất phụ
15521 Thành phẩm hoàn thành thuộc ngành sản xuất chính
15522 Thành phẩm hoàn thành thuộc ngành sản xuất phụ

Phương pháp kế toán:

Kết chuyển chi phí sản xuất thành phẩm:

  • Khi kết thúc kỳ sản xuất, doanh nghiệp căn cứ vào số liệu ghi trên các tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh để kết chuyển chi phí sản xuất thành phẩm.
  • Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất thành phẩm.
  • Tổng số chi phí sản xuất thành phẩm được kết chuyển vào tài khoản 155 “Thành phẩm” theo định kỳ, thường là cuối tháng, quý, năm.

Hạch toán thành phẩm hoàn thành:

  • Khi sản phẩm sản xuất xong, được kiểm nghiệm, chấp nhận tiêu chuẩn kỹ thuật và được hội đồng nghiệm thu công nhận hoàn thành, doanh nghiệp hạch toán thành phẩm hoàn thành.
  • Số lượng và giá trị thành phẩm hoàn thành được xác định trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm, chấp nhận tiêu chuẩn kỹ thuật và nghiệm thu công nhận hoàn thành.
  • Số lượng thành phẩm hoàn thành được ghi vào tài khoản 155 “Thành phẩm” theo từng loại, từng phẩm cấp.
  • Giá trị thành phẩm hoàn thành được ghi vào tài khoản 155 “Thành phẩm” theo giá thành sản xuất.

Hạch toán thành phẩm xuất kho:

  • Thành phẩm được xuất kho để bán, sử dụng nội bộ hoặc để sản xuất thành phẩm khác, doanh nghiệp hạch toán thành phẩm xuất kho.
  • Số lượng và giá trị thành phẩm xuất kho được xác định trên cơ sở chứng từ xuất kho.
  • Số lượng thành phẩm xuất kho được ghi vào tài khoản 155 “Thành phẩm” theo từng loại, từng phẩm cấp.
  • Giá trị thành phẩm xuất kho được ghi vào tài khoản 155 “Thành phẩm” theo giá thành sản xuất.

Nguyên tắc kế toán:

  • Thành phẩm dở dang thuộc ngành sản xuất chính được phản ánh theo giá thành thực tế, bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
  • Thành phẩm dở dang thuộc ngành sản xuất phụ được phản ánh theo giá thành thực tế, bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
  • Thành phẩm hoàn thành được phản ánh theo giá thành sản xuất, bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
  • Thành phẩm xuất kho được phản ánh theo giá thành sản xuất, bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

2.6. Tài khoản 156 – Hàng hóa

Tài khoản 156 – Hàng hóa là tài khoản dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, cửa hàng,…

Kết cấu tài khoản:

Nợ
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
1563 Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa
1568 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
1569 Hàng hóa mua về chờ tiêu thụ

Kết cấu chi tiết:

Số hiệu Nội dung
15611 Hàng hóa mua về nhập kho
15612 Hàng hóa mua về chưa nhập kho
15621 Chi phí vận chuyển nội bộ
15622 Chi phí vận chuyển ngoài
15623 Chi phí bốc xếp
15624 Chi phí bảo quản
15631 Chi phí vận chuyển nội bộ
15632 Chi phí vận chuyển ngoài
15633 Chi phí bốc xếp
15634 Chi phí bảo quản
15681 Chiết khấu thương mại
15682 Giảm giá hàng bán
15691 Hàng hóa mua về chờ tiêu thụ
15692 Hàng hóa mua về chờ xuất khẩu

Hạch toán kế toán:

Hạch toán khi mua hàng hóa:

  • Nợ TK 1561, 1562,…
  • Có TK 111, 112, 331,…

Hạch toán khi bán hàng hóa:

  • Nợ TK 111, 112, 131,…
  • Có TK 632, 633,…

Hạch toán khi xuất kho hàng hóa để bán:

  • Nợ TK 632, 633,…
  • Có TK 1561, 1562,…

Hạch toán khi nhập kho hàng hóa mua trả chậm, trả góp:

  • Nợ TK 1561, 1562,…
  • Có TK 331,…

Hạch toán khi thu hồi tiền hàng bán trả chậm, trả góp:

  • Nợ TK 111, 112,…
  • Có TK 331,…

Hạch toán khi xuất kho hàng hóa để sản xuất, kinh doanh:

  • Nợ TK 154, 155,…
  • Có TK 1561, 1562,…

Hạch toán khi thanh lý, nhượng bán hàng hóa:

  • Nợ TK 632, 633,…
  • Có TK 1561, 1562,…

Hạch toán khi giảm giá hàng bán:

  • Nợ TK 632, 633,…
  • Có TK 512,…

Chú ý:

  • Hàng hóa mua về chờ tiêu thụ được phản ánh trên TK 1569.
  • Hàng hóa mua về trả chậm, trả góp được phản ánh trên TK 1561, 1562 theo giá mua trả ngay.
  • Hàng hóa xuất kho để sản xuất, kinh doanh được phản ánh trên TK 154, 155 theo giá vốn.
  • Hàng hóa thanh lý, nhượng bán được phản ánh trên TK 632, 633 theo giá vốn.
  • Hàng hóa giảm giá được phản ánh trên TK 632, 633 theo giá vốn.

2.7. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán 

Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán là tài khoản hàng tồn kho, dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán).

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157

Tên tài khoản Ký hiệu Nội dung phản ánh
Hàng gửi đi bán 157 Trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán)

Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 157

Khi xuất hàng gửi đi bán

  • Nợ TK 157
  • Có TK 155, 156, 158, 133, 138

Khi xác định hàng gửi đi bán đã tiêu thụ

  • Nợ TK 632, 641, 642
  • Có TK 157

Khi thu tiền hàng gửi đi bán

  • Nợ TK 111, 112, 131
  • Có TK 157

Khi giảm giá hàng gửi đi bán

  • Nợ TK 157
  • Có TK 511, 632, 641, 642

Khi hàng gửi đi bán bị trả lại

  • Nợ TK 138
  • Có TK 157

Khi hàng gửi đi bán bị mất mát, hư hỏng

  • Nợ TK 632, 641, 642
  • Có TK 157

Hướng dẫn hạch toán chi tiết một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 157

Ví dụ 1

Doanh nghiệp xuất bán 100 chiếc điện thoại iPhone 13 Pro Max cho khách hàng với giá bán 12.000.000 đồng/chiếc, tổng giá trị hàng bán là 1.200.000.000 đồng.

Hướng dẫn hạch toán:

  • Nợ TK 157: 1.200.000.000 đồng
  • Có TK 155: 1.000.000.000 đồng
  • Có TK 133: 200.000.000 đồng

Ví dụ 2

Doanh nghiệp xuất bán 100 chiếc máy tính xách tay Dell XPS 15 cho đại lý với giá bán 20.000.000 đồng/chiếc, tổng giá trị hàng bán là 2.000.000.000 đồng.

Hướng dẫn hạch toán:

  • Nợ TK 157: 2.000.000.000 đồng
  • Có TK 156: 1.800.000.000 đồng
  • Có TK 138: 200.000.000 đồng

Ví dụ 3

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sửa chữa điện thoại cho khách hàng với giá trị 1.000.000 đồng.

Hướng dẫn hạch toán:

  • Nợ TK 157: 1.000.000 đồng
  • Có TK 154: 1.000.000 đồng

2.8. Tài khoản 158 – Hàng hóa kho báo thuế

Tài khoản 158 – Hàng hóa kho báo thuế

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài khoản 158 – Hàng hóa kho báo thuế dùng để phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng hóa đưa vào kho bảo thuế.

Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó:

  • Hàng hóa được nhập khẩu vào kho bảo thuế không phải chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
  • Hàng hóa được đưa ra khỏi kho bảo thuế để xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 158

Bên Nợ Bên Có
Trị giá hàng hóa nhập khẩu vào kho bảo thuế Trị giá hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho bảo thuế
Trị giá hàng hóa điều chuyển ra khỏi kho bảo thuế Trị giá hàng hóa tiêu thụ nội địa
Trị giá hàng hóa hao hụt trong kho bảo thuế Trị giá hàng hóa được miễn thuế

Khi nhập khẩu hàng hóa vào kho bảo thuế

  • Nợ TK 158 – Hàng hóa kho báo thuế
  • Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
  • Có TK 3331 – Thuế nhập khẩu
  • Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Có TK 3333 – Thuế giá trị gia tăng

Khi xuất khẩu hàng hóa ra khỏi kho bảo thuế

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 158 – Hàng hóa kho báo thuế

Khi điều chuyển hàng hóa ra khỏi kho bảo thuế

  • Nợ TK 158 – Hàng hóa kho báo thuế
  • Có TK 156 – Hàng hóa tồn kho

Khi tiêu thụ nội địa hàng hóa trong kho bảo thuế

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 158 – Hàng hóa kho báo thuế

Khi hàng hóa hao hụt trong kho bảo thuế

  • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
  • Có TK 158 – Hàng hóa kho báo thuế

Khi hàng hóa được miễn thuế

  • Nợ TK 158 – Hàng hóa kho báo thuế
  • Có TK 3331 – Thuế nhập khẩu
  • Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Có TK 3333 – Thuế giá trị gia tăng

Lưu ý khi hạch toán tài khoản 158

  • Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết theo từng loại hàng hóa, từng chi tiết hàng hóa trong kho bảo thuế để theo dõi biến động số lượng, giá trị của hàng hóa.
  • Hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho bảo thuế phải được lập hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật.

3. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.

a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp…) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao…

b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:

– Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

– Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”).

Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).

– Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ…). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.

Trên đây là một số thông tin về Nhóm các tài khoản hàng tồn kho theo quy định. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929