0764704929

Chi phí lãi vay có bị khống chế không ?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi phí lãi vay là một khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Vậy chi phí lãi vay có bị khống chế hay không ? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn

1. Chi phí lãi vay có bị khống chế hay không ?

Chi phí lãi vay có bị khống chế không ?
Chi phí lãi vay có bị khống chế không ?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP, chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ.

Cụ thể hơn, đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được xác định theo phương pháp giá thị trường.

Tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay

= 30% / (1 + Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Trong đó:

  • Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn 91 ngày.
  • Tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay được áp dụng cho toàn bộ chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, có một số trường hợp chi phí lãi vay không bị khống chế, bao gồm:

  • Chi phí lãi vay phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, trừ lãi tiền gửi, lãi cho vay.
  • Chi phí lãi vay phát sinh liên quan đến giao dịch góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các bên liên kết.
  • Chi phí lãi vay phát sinh liên quan đến giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo giá arm’s length.

2. xác định chi phí lãi vay khống chế 30 ebitda

Để xác định chi phí lãi vay khống chế 30 EBITDA, cần thực hiện các bước sau:

1.Xác định tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ và chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ.

2.Tính EBITDA theo công thức sau:

EBITDA

= Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ + Chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ

3.Xác định tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay theo công thức sau:

Tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay

= 30% / (1 + Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

4.Tính chi phí lãi vay khống chế 30 EBITDA theo công thức sau:

Chi phí lãi vay khống chế 30 EBITDA

= EBITDA x Tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay

Ví dụ, một doanh nghiệp có tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ là 100 tỷ đồng, chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ là 20 tỷ đồng, lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là 6%/năm.

Thì:

  • EBITDA = 100 tỷ đồng + 20 tỷ đồng = 120 tỷ đồng
  • Tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay = 30% / (1 + 6%) = 28,57%
  • Chi phí lãi vay khống chế 30 EBITDA = 120 tỷ đồng x 28,57% = 34,28 tỷ đồng

Do đó, chi phí lãi vay của doanh nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không được vượt quá 34,28 tỷ đồng. Phần chi phí lãi vay vượt quá 34,28 tỷ đồng sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và được chuyển sang kỳ sau để tiếp tục xác định chi phí lãi vay được trừ.

Lưu ý:

  • Tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay được xác định theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn 91 ngày.
  • Tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay được áp dụng cho toàn bộ chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.

3. Cách tính chi phí lãi vay không vượt quá ebitda

Chi phí lãi vay không vượt quá EBITDA là một quy định của pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo tính hợp lý của chi phí lãi vay khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Quy định này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp có giao dịch liên kết và doanh nghiệp không có giao dịch liên kết.

Công thức tính chi phí lãi vay không vượt quá EBITDA như sau:

Chi phí lãi vay không vượt quá EBITDA = EBITDA * Tỷ lệ chi phí lãi vay/EBITDA

Trong đó:

EBITDA là Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao

Tỷ lệ chi phí lãi vay/EBITDA là tỷ lệ chi phí lãi vay trên EBITDA.

Tỷ lệ chi phí lãi vay/EBITDA được xác định theo quy định tại Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Đối với doanh nghiệp không có giao dịch liên kết: Tỷ lệ chi phí lãi vay/EBITDA không vượt quá 20%.
  • Đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: Tỷ lệ chi phí lãi vay/EBITDA không vượt quá 30%.

Ví dụ:

Một doanh nghiệp có EBITDA là 100 tỷ đồng và tỷ lệ chi phí lãi vay/EBITDA là 15%.

Chi phí lãi vay không vượt quá EBITDA = 100 tỷ * 15%

= 15 tỷ đồng

Như vậy, trong trường hợp này, chi phí lãi vay của doanh nghiệp không được vượt quá 15 tỷ đồng. Nếu chi phí lãi vay vượt quá 15 tỷ đồng, thì phần chi phí lãi vay vượt quá sẽ không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần lưu ý theo dõi chi phí lãi vay để đảm bảo không vượt quá quy định của pháp luật. Nếu chi phí lãi vay vượt quá quy định, doanh nghiệp cần có phương án điều chỉnh để giảm chi phí lãi vay, hoặc có thể sử dụng các biện pháp khác để giảm thiểu ảnh hưởng của việc chi phí lãi vay vượt quá quy định.

Trên đây là một số thông tin về Chi phí lãi vay có bị khống chế không ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929