Hạch toán truy thu thuế là việc cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt vi phạm hành chính về thuế do người nộp thuế khai sai, trốn thuế, gian lận thuế. Vậy cách hạch toán truy thu thuế như thế nào ? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Hạch toán truy thu thuế là gì?
Hạch toán truy thu thuế là việc ghi nhận các khoản thuế phải nộp theo quyết định truy thu của cơ quan thuế.
Theo quy định của pháp luật, truy thu thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế nộp số thuế chưa nộp hoặc nộp thiếu, nộp sai theo quy định của pháp luật về thuế.
Hạch toán truy thu thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 133/2016/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Nội dung hạch toán truy thu thuế
Hạch toán truy thu thuế bao gồm các nội dung sau:
- Ghi nhận số thuế truy thu
- Ghi nhận tiền thuế truy thu đã nộp
- Ghi nhận số thuế truy thu
Khi nhận được quyết định truy thu thuế, kế toán ghi nhận số thuế truy thu vào tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Cụ thể, tùy theo loại thuế truy thu, kế toán ghi nhận vào các tài khoản sau:
- Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Tài khoản 3332 – Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Tài khoản 3333 – Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
- Tài khoản 3334 – Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- Tài khoản 3335 – Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
- Tài khoản 3336 – Thuế bảo vệ môi trường phải nộp
- Tài khoản 3337 – Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp
- Tài khoản 3338 – Thuế tài nguyên, phí và lệ phí khác phải nộp
Bút toán ghi nhận:
- Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- (Hoặc TK 3332 – Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính khấu trừ)
- (Hoặc TK 3333 – Thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ)
- (Hoặc TK 3334 – Thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ)
- (Hoặc TK 3335 – Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được khấu trừ)
- (Hoặc TK 3336 – Thuế bảo vệ môi trường được khấu trừ)
- (Hoặc TK 3337 – Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được khấu trừ)
- (Hoặc TK 3338 – Thuế tài nguyên, phí và lệ phí khác được khấu trừ)
Ghi nhận tiền thuế truy thu đã nộp
Khi nộp tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi nhận vào tài khoản 111 – Tiền mặt hoặc 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Bút toán ghi nhận:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt (hoặc 112 – Tiền gửi ngân hàng)
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Lưu ý
- Trường hợp doanh nghiệp nộp tiền thuế truy thu bằng tiền mặt, kế toán phải lập phiếu thu.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp tiền thuế truy thu bằng chuyển khoản, kế toán phải lập chứng từ giao dịch ngân hàng.
2. Những quy định về cách hạch toán truy thu thuế
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, truy thu thuế được hạch toán như sau:
Tài khoản 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế, bao gồm:
- Số thuế GTGT chưa nộp phát sinh trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT đã nộp nhưng bị cơ quan thuế truy thu;
- Số thuế GTGT phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót;
- Số thuế GTGT phải nộp do thay đổi chính sách thuế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3334 như sau:
Bên Nợ | Bên Có |
Số thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế | Số thuế GTGT đã nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế |
Hạch toán kế toán:
Trường hợp 1: Số thuế GTGT chưa nộp phát sinh trong kỳ kế toán:
Khi phát sinh số thuế GTGT phải nộp:
- Nợ TK 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế
- Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Khi nộp thuế GTGT:
- Nợ TK 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế
- Có TK 111 – Tiền mặt
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Trường hợp 2: Số thuế GTGT đã nộp nhưng bị cơ quan thuế truy thu:
Khi cơ quan thuế ban hành quyết định truy thu thuế GTGT:
- Nợ TK 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế
- Có TK 3331 – Thuế GTGT đã khấu trừ
Khi nộp thuế GTGT truy thu:
- Nợ TK 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế
- Có TK 111 – Tiền mặt
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Trường hợp 3: Số thuế GTGT phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót:
Khi phát hiện sai sót dẫn đến số thuế GTGT phải nộp bổ sung:
- Nợ TK 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế
- Có TK 811 – Chi phí khác
Khi nộp thuế GTGT phải nộp bổ sung:
- Nợ TK 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế
- Có TK 111 – Tiền mặt
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Trường hợp 4: Số thuế GTGT phải nộp do thay đổi chính sách thuế:
- Khi phát sinh số thuế GTGT phải nộp do thay đổi chính sách thuế:
- Nợ TK 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế
- Có TK 811 – Chi phí khác
- Khi nộp thuế GTGT phải nộp do thay đổi chính sách thuế:
- Nợ TK 3334 – Thuế GTGT phải nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế
- Có TK 111 – Tiền mặt
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Một số lưu ý khi hạch toán truy thu thuế:
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT truy thu theo nhiều lần, doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết từng lần nộp thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT truy thu bằng tiền mặt, doanh nghiệp phải lập phiếu thu để phản ánh nghiệp vụ này.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT truy thu bằng tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp phải lập giấy nộp tiền vào ngân hàng để phản ánh nghiệp vụ này.
3. Hạch toán truy thu thuế theo thông tư 200
3.1. Khi doanh nghiệp phải nộp tiền thuế
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi doanh nghiệp phải nộp tiền thuế truy thu, kế toán cần thực hiện hạch toán như sau:
Hạch toán số tiền truy thu thuế:
- Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 811 – Chi phí khác
Hạch toán số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế:
- Nợ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
- Có TK 811 – Chi phí khác
Hạch toán nộp tiền truy thu thuế vào ngân sách nhà nước:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt
- Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Ví dụ:
Doanh nghiệp A bị cơ quan thuế ra quyết định truy thu thuế GTGT với số tiền 100.000.000 đồng, trong đó thuế GTGT là 100.000.000 đồng, phạt vi phạm hành chính về thuế GTGT là 10.000.000 đồng. Doanh nghiệp A nộp tiền truy thu thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt với số tiền 110.000.000 đồng.
Kế toán hạch toán như sau:
- Nợ TK 33311: 100.000.000
- Có TK 811: 10.000.000
- Nợ TK 111: 110.000.000
- Có TK 33311: 100.000.000
- Có TK 3339: 10.000.000
Lưu ý:
Đối với trường hợp truy thu thuế do kê khai thiếu thuế thì số tiền truy thu thuế được tính theo công thức sau:
Số tiền truy thu thuế = Số thuế phải nộp theo quy định – Số thuế đã khai nộp
- Đối với trường hợp truy thu thuế do khai sai thuế thì số tiền truy thu thuế được tính theo công thức sau:
Số tiền truy thu thuế = (Số thuế phải nộp theo quy định – Số thuế đã khai nộp) * Thuế suất thuế
- Đối với trường hợp truy thu thuế do vi phạm hành chính về thuế thì số tiền truy thu thuế được tính theo công thức sau:
Số tiền truy thu thuế = Số tiền thuế phải nộp theo quy định + Số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
Kế toán cần thực hiện hạch toán truy thu thuế một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời để đảm bảo tính chính xác, minh bạch của các nghiệp vụ kế toán, đồng thời đáp ứng yêu cầu của cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra, thanh tra.
3.2 Hạch toán truy thu thuế vào TK 4211
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, truy thu thuế là số thuế còn phải nộp do cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Hạch toán truy thu thuế vào TK 4211 là phương pháp hạch toán truy thu thuế vào lợi nhuận của năm trước, tức là năm phát sinh sai sót, vi phạm dẫn đến truy thu thuế.
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế truy thu thuế do kê khai sai, thiếu thuế.
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế truy thu thuế do không kê khai thuế.
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế truy thu thuế do trốn thuế.
Thủ tục hạch toán truy thu thuế vào TK 4211 được thực hiện như sau:
Khi nhận quyết định truy thu thuế:
Kế toán lập bút toán ghi nhận khoản truy thu thuế vào lợi nhuận của năm trước:
- Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Khi nộp tiền truy thu thuế:
Kế toán lập bút toán ghi nhận số tiền nộp truy thu thuế:
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
- Có TK 111 – Tiền mặt
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Lưu ý:
Hạch toán truy thu thuế vào TK 4211 sẽ làm giảm lợi nhuận của năm trước, đồng thời tăng lợi nhuận của năm hiện tại.
- Phương pháp này có thể làm giảm số thuế phải nộp của doanh nghiệp trong kỳ hiện tại, nhưng sẽ làm tăng số thuế phải nộp của doanh nghiệp trong kỳ sau khi hoàn nhập lợi nhuận.
3.3. Hạch toán vào TK 811
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 811 – Chi phí khác được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng.
Như vậy, khoản truy thu thuế được hạch toán vào tài khoản 811, cụ thể:
- Nợ TK 811 – Chi phí khác
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Ví dụ:
Công ty ABC có quyết định truy thu thuế giá trị gia tăng số tiền 100 triệu đồng. Công ty đã thực hiện nộp thuế truy thu.
Bút toán hạch toán:
- Nợ TK 811 – Chi phí khác: 100.000.000
- Có TK 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: 100.000.000
Lưu ý:
- Khoản truy thu thuế được hạch toán vào tài khoản 811 là khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Do đó, khoản truy thu thuế này sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản truy thu thuế là không trọng yếu, doanh nghiệp có thể hạch toán vào tài khoản 421 – Chênh lệch tạm thời thuế thu nhập. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh khoản truy thu thuế này vào tài khoản 811.
4. Các ví dụ về truy thu thuế
Truy thu thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế nộp thêm số tiền thuế thiếu, số tiền thuế tính chưa đúng, tính chưa đủ hoặc số tiền thuế nộp chậm theo quy định của pháp luật.
Dưới đây là một số ví dụ về truy thu thuế:
- Truy thu thuế do kê khai sai: Trường hợp doanh nghiệp kê khai sai về doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thuế suất, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, thời kỳ tính thuế, địa bàn tính thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp, xử lý thuế thu nhập cá nhân, xử lý thuế giá trị gia tăng, xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt, xử lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì cơ quan thuế sẽ truy thu số tiền thuế thiếu.
- Truy thu thuế do không kê khai: Trường hợp doanh nghiệp không kê khai thuế, không nộp hồ sơ khai thuế theo quy định thì cơ quan thuế sẽ truy thu số tiền thuế phải nộp.
- Truy thu thuế do trốn thuế: Trường hợp doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế thì cơ quan thuế sẽ truy thu số tiền thuế thiếu, đồng thời xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về truy thu thuế:
- Ví dụ 1: Công ty A khai báo doanh thu bán hàng hóa năm 2022 là 100 tỷ đồng, nhưng cơ quan thuế kiểm tra phát hiện doanh thu thực tế của Công ty A là 120 tỷ đồng. Do đó, cơ quan thuế sẽ truy thu số tiền thuế giá trị gia tăng thiếu của Công ty A là 20 tỷ đồng.
- Ví dụ 2: Công ty B không kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022. Do đó, cơ quan thuế sẽ truy thu số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Công ty B là 5 tỷ đồng.
- Ví dụ 3: Công ty C lập khống hóa đơn mua hàng hóa để giảm chi phí, trốn thuế giá trị gia tăng. Do đó, cơ quan thuế sẽ truy thu số tiền thuế giá trị gia tăng thiếu của Công ty C là 10 tỷ đồng và xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
5. Những lưu ý cho kế toán khi truy thu thuế
Truy thu thuế là một trong những vấn đề mà các kế toán cần phải quan tâm. Khi doanh nghiệp bị truy thu thuế, kế toán cần phải thực hiện các công việc sau:
Tiếp nhận quyết định truy thu thuế từ cơ quan thuế
Đầu tiên, kế toán cần phải tiếp nhận quyết định truy thu thuế từ cơ quan thuế. Quyết định truy thu thuế phải được lập thành văn bản và có đầy đủ các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ của người nộp thuế
- Số thuế truy thu
- Số tiền phạt
- Thời hạn nộp tiền
Thẩm định quyết định truy thu thuế
Sau khi tiếp nhận quyết định truy thu thuế, kế toán cần phải thẩm định quyết định đó để xem có đúng với thực tế hay không. Nếu phát hiện sai sót, kế toán cần phải báo cáo với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để giải quyết.
Lập tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh
Nếu quyết định truy thu thuế là đúng, kế toán cần phải lập tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh để xác định lại số thuế phải nộp. Tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh phải được lập theo mẫu của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn quy định.
Hạch toán khoản truy thu thuế
Sau khi lập tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh, kế toán cần phải hạch toán khoản truy thu thuế theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Nộp tiền truy thu thuế
Doanh nghiệp phải nộp tiền truy thu thuế trong thời hạn quy định trên quyết định truy thu thuế.
Dưới đây là một số lưu ý cho kế toán khi truy thu thuế:
Cần lưu giữ cẩn thận các tài liệu liên quan đến truy thu thuế
Các tài liệu liên quan đến truy thu thuế bao gồm: quyết định truy thu thuế, tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh, chứng từ nộp tiền truy thu thuế,… Kế toán cần lưu giữ cẩn thận các tài liệu này để phục vụ cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thanh tra thuế trong tương lai.
Cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế
Kế toán cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong quá trình truy thu thuế. Kế toán cần cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế để quá trình truy thu thuế được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
Cần tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp
Trong trường hợp doanh nghiệp không đồng ý với quyết định truy thu thuế của cơ quan thuế, kế toán cần tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp để giải quyết.
Dưới đây là một số trường hợp cụ thể mà kế toán cần lưu ý khi truy thu thuế:
Trường hợp truy thu thuế do kê khai sai
Nếu doanh nghiệp bị truy thu thuế do kê khai sai, kế toán cần phải lập tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh để xác định lại số thuế phải nộp. Tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh phải được lập theo mẫu của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn quy định.
Trường hợp truy thu thuế do trốn thuế
Nếu doanh nghiệp bị truy thu thuế do trốn thuế, kế toán cần phải lập tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh để xác định lại số thuế phải nộp. Tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh phải được lập theo mẫu của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn quy định. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp truy thu thuế do chậm nộp thuế
Nếu doanh nghiệp bị truy thu thuế do chậm nộp thuế, kế toán cần phải nộp tiền chậm nộp thuế cho cơ quan thuế. Tiền chậm nộp thuế được tính theo công thức sau:
Tiền chậm nộp thuế = Số tiền thuế chậm nộp x Tỷ lệ (%) chậm nộp x Thời gian chậm nộp
Tỷ lệ chậm nộp thuế được quy định như sau:
- Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thuế thu nhập từ bản quyền, thuế thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt: 0,03%/ngày.
- Đối với các loại thuế khác: 0,05%/ngày.
Trên đây là một số thông tin về Hướng dẫn hạch toán truy thu thuế theo thông tư 200. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn