0764704929

Thuế đất ruộng là gì? Quy định về thuế đất ruộng hiện nay

Thuế đất ruộng là một sắc thuế mới được quy định trong Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010. Thuế này được áp dụng đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở.

1. Thuê đất ruộng là gì?

Thuế đất ruộng là gì? Quy định về thuế đất ruộng hiện nay
Thuế đất ruộng là gì? Quy định về thuế đất ruộng hiện nay

Thuê đất ruộng là việc một cá nhân hoặc tổ chức thỏa thuận với chủ sở hữu đất để sử dụng đất ruộng của họ với một khoản phí nhất định. 

Có hai hình thức thuê đất ruộng phổ biến là thuê đất trả tiền thuê hàng năm và thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.

Trong hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm, người thuê đất phải trả tiền thuê cho chủ sở hữu đất hàng năm. Mức tiền thuê được xác định dựa trên giá trị của đất ruộng và thời hạn thuê.

Trong hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, người thuê đất phải trả toàn bộ số tiền thuê cho chủ sở hữu đất ngay khi ký hợp đồng thuê. Mức tiền thuê được xác định dựa trên giá trị của đất ruộng và thời hạn thuê.

Người thuê đất ruộng có quyền sử dụng đất ruộng theo mục đích được ghi trong hợp đồng thuê đất. Họ có quyền được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ruộng theo quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu đất ruộng có nghĩa vụ giao đất cho người thuê đất đúng thời hạn và đúng diện tích theo hợp đồng thuê đất. Họ có quyền thu tiền thuê đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê đất.

Thuê đất ruộng là một hình thức phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Hình thức này giúp giải quyết nhu cầu sử dụng đất ruộng của những người không có đất ruộng hoặc có nhu cầu sử dụng đất ruộng trong thời gian ngắn hạn.

2. Quy định đối với thuế đất ruộng

Theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, thuế sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng đối với đất ruộng sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở.

Đối tượng nộp thuế

Tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ruộng đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, trừ các đối tượng được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

Mức thuế suất

Mức thuế suất thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như sau:

  • Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là 0,03%.
  • Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng là 0,01%.

Nguyên tắc tính thuế

Thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính theo công thức sau:

Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích đất * Giá tính thuế * Mức thuế suất

Trong đó:

  • Diện tích đất là diện tích đất ruộng được xác định theo sổ địa chính hoặc kết quả đo đạc, kiểm đếm.
  • Giá tính thuế là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về giá.
  • Mức thuế suất được quy định tại Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Thời hạn nộp thuế

Thuế sử dụng đất nông nghiệp phải được nộp một lần trong năm, chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo năm tính thuế.

Cách thức nộp thuế

Thuế sử dụng đất nông nghiệp được nộp theo một trong các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thu thuế.
  • Nộp qua ngân hàng.
  • Nộp qua dịch vụ bưu chính.

Các đối tượng được miễn, giảm thuế

Căn cứ theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, các đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng như công trình giao thông, thủy lợi, khu di tích, danh lam thắng cảnh, cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục hoặc các công trình khác theo quy định của pháp luật.
  • Đất sử dụng vào mục đích tôn giáo, từ thiện, nhân đạo, xã hội.

Ngoài ra, các đối tượng khác được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Một số lưu ý khi nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp phải kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu quy định và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế về nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là 03 tháng trước ngày bắt đầu thời hạn nộp thuế.
  • Người nộp thuế có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đúng thời hạn, địa điểm quy định.

3. Các đối tượng áp dụng thuế đất ruộng

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các đối tượng áp dụng thuế đất ruộng bao gồm:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc nhóm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản.

Như vậy, các đối tượng không thuộc các trường hợp không áp dụng thuế đất ruộng nêu trên thì sẽ phải nộp thuế đất ruộng.

Cụ thể, các đối tượng áp dụng thuế đất ruộng bao gồm:

  • Các tổ chức, doanh nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh.
  • Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Các hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp từ các tổ chức, doanh nghiệp.
  • Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở, công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh.

Ví dụ:

  • Công ty A đang sử dụng 100 ha đất trồng lúa để sản xuất. Công ty A thuộc diện phải nộp thuế đất ruộng.
  • Ông B có 2 ha đất trồng lúa, trong đó 1 ha trong hạn mức giao đất nông nghiệp và 1 ha vượt hạn mức giao đất nông nghiệp. Ông B thuộc diện phải nộp thuế đất ruộng đối với diện tích 1 ha vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.
  • Ông C nhận chuyển nhượng 1 ha đất trồng lúa từ Công ty D. Ông C thuộc diện phải nộp thuế đất ruộng.
  • Ông D sử dụng 1 ha đất trồng lúa để xây dựng nhà ở. Ông D thuộc diện phải nộp thuế đất ruộng.

4. Các đối tượng không áp dụng thuế đất ruộng

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các đối tượng không áp dụng thuế đất ruộng bao gồm:

  • Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế, nhận tặng cho từ hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật mà không phải là đất ở.
  • Đất nông nghiệp do Nhà nước giao, cho thuê để sản xuất, kinh doanh.
  • Đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, các trường hợp sau cũng không áp dụng thuế đất ruộng:

  • Đất nông nghiệp được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh.
  • Đất nông nghiệp được sử dụng để xây dựng nhà ở của các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
  • Đất nông nghiệp được sử dụng để xây dựng nhà ở của các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật.
  • Đất nông nghiệp được sử dụng để xây dựng nhà ở của các đối tượng thuộc diện được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.

5. Cách tính thuế đất ruộng

Thuế đất ruộng được tính theo công thức sau:

Thuế đất ruộng = Diện tích đất ruộng x Thuế suất x Giá tính thuế

Trong đó:

Diện tích đất ruộng là diện tích đất ruộng do hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thuế suất đối với đất ruộng được quy định tại Điều 6 Nghị định 59/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Mức thuế suất 0,03% áp dụng đối với đất ruộng trồng lúa nước.
  • Mức thuế suất 0,02% áp dụng đối với đất ruộng trồng cây hàng năm khác.
  • Giá tính thuế là giá đất ruộng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
  • Thời hạn nộp thuế đất ruộng hàng năm là trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
  • Thuế đất ruộng được nộp bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc nộp qua hệ thống ngân hàng.

Nộp tiền mặt

Người nộp thuế mang hồ sơ đến cơ quan thuế để nộp tiền mặt.

Chuyển khoản

  • Người nộp thuế có thể chuyển khoản tiền thuế cho cơ quan thuế theo thông tin tài khoản mà cơ quan thuế cung cấp.

Nộp qua hệ thống ngân hàng

  • Người nộp thuế có thể nộp thuế qua hệ thống ngân hàng bằng cách lập ủy nhiệm chi hoặc ủy nhiệm thu.
  • Để được hướng dẫn cụ thể hơn, người nộp thuế có thể liên hệ với cơ quan thuế nơi có đất ruộng.

Trên đây là một số thông tin về Thuế đất ruộng là gì? Quy định về thuế đất ruộng hiện nay . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929