Thuế đất nhà ở được quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010. Theo đó, thuế đất nhà ở là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng đối với đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Vậy Thuế đất nhà ở là gì ? Hãy để ACC giúp bạn giải đáp thắc mắc
1.Thuế đất nhà ở là gì?
Thuế đất nhà ở là một loại thuế gián thu, được thu từ người sử dụng đất ở. Thuế đất nhà ở được quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Mục đích của thuế đất nhà ở
Thuế đất nhà ở có mục đích sau:
- Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế đất nhà ở là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
- Kiểm soát hoạt động sử dụng đất ở: Thuế đất nhà ở giúp kiểm soát hoạt động sử dụng đất ở, tránh tình trạng sử dụng đất ở không đúng mục đích, gây lãng phí tài nguyên đất.
- Bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất ở: Thuế đất nhà ở giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất ở, tránh tình trạng người sử dụng đất ở phải chịu thiệt hại khi sử dụng đất.
Người nộp thuế đất nhà ở
Người nộp thuế đất nhà ở là người sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối tượng chịu thuế đất nhà ở
Đối tượng chịu thuế đất nhà ở bao gồm:
- Đất ở tại đô thị.
- Đất ở tại nông thôn.
Mức thu thuế đất nhà ở
Mức thu thuế đất nhà ở được quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Theo đó, mức thu thuế đất nhà ở được tính theo công thức sau:
Thuế sử dụng đất nhà ở = Diện tích đất x Tỷ lệ % x Mức tiền thuế
Trong đó:
- Diện tích đất: Là diện tích đất thực tế sử dụng của người nộp thuế.
- Tỷ lệ %: Tỷ lệ % được xác định theo từng loại đất ở và phụ thuộc vào vị trí, khả năng sinh lợi của đất.
- Mức tiền thuế: Mức tiền thuế được quy định cụ thể theo từng loại đất ở.
Thời hạn nộp thuế đất nhà ở
Thời hạn nộp thuế đất nhà ở là 30 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 năm trước năm bắt đầu thu thuế.
Lưu ý khi nộp thuế đất nhà ở
Khi nộp thuế đất nhà ở, người nộp thuế cần lưu ý những vấn đề sau:
- Nộp thuế tại cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
- Nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
- Nộp thuế theo đúng thời hạn quy định.
- Người nộp thuế được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Ai phải chịu thuế đất nhà ở
2.1. Đối tượng không cần nộp thuế đất nhà ở
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế nhà ở năm 2010, đối tượng không phải nộp thuế nhà ở bao gồm:
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc diện miễn thuế nhà ở theo quy định của pháp luật về thuế nhà ở.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm nhà ở do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho các đối tượng thuộc diện được Nhà nước bố trí nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà ở, vốn tín dụng đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước và vốn tín dụng đầu tư phát triển từ nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách của các tổ chức tín dụng được Chính phủ cho phép; nhà ở được xây dựng từ nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân thuộc diện được Nhà nước cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở xã hội.
Nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc diện miễn thuế nhà ở
Nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc diện miễn thuế nhà ở bao gồm:
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân là người thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân là người đang trong thời gian được tạm miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Đối với nhà ở thuộc diện miễn thuế nhà ở thì người sở hữu nhà ở không phải kê khai thuế nhà ở.
- Trường hợp nhà ở thuộc diện miễn thuế nhà ở nhưng sau đó không còn thuộc diện miễn thuế thì người sở hữu nhà ở phải kê khai thuế nhà ở cho thời gian sử dụng nhà ở sau khi không còn thuộc diện miễn thuế.
2.2. Đối tượng phải nộp thuế đất nhà ở
Theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đối tượng phải nộp thuế đất nhà ở là các chủ thể sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở;
Tổ chức sử dụng đất ở do Nhà nước giao, cho thuê;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở là đối tượng nộp thuế đất nhà ở phổ biến nhất. Họ có thể sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở, làm nhà vườn, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối,…
Đối với tổ chức sử dụng đất ở
Tổ chức sử dụng đất ở là các tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê đất ở. Họ có thể sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở, làm văn phòng, kho bãi, nhà xưởng,…
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là các công dân Việt Nam đã được cấp thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại nước ngoài và được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Họ có thể sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở, cho thuê,…
Lưu ý
- Đất ở trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng làm nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì không phải nộp thuế.
- Đất ở được Nhà nước giao, cho thuê để xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật thì không phải nộp thuế.
3. Các đối tượng được miễn thuế đất nhà ở là ai ?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có một số đối tượng được miễn thuế đất nhà ở, cụ thể như sau:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Người có công với cách mạng
- Người thuộc diện tái định cư
- Người được Nhà nước giao đất để làm nhà ở xã hội
- Người mua nhà ở xã hội thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước
- Người được tặng cho nhà ở, nhận thừa kế nhà ở thuộc diện miễn thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân
Điều kiện được miễn thuế đất nhà ở
Để được miễn thuế đất nhà ở, các đối tượng nêu trên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Có nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp.
- Có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng không vượt quá 1,5 triệu đồng đối với khu vực nông thôn và 2,5 triệu đồng đối với khu vực đô thị.
Đối với người có công với cách mạng:
Có nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp.
- Có giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng.
- Đối với người thuộc diện tái định cư:
Có nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp.
- Có giấy tờ chứng minh là người thuộc diện tái định cư.
- Đối với người được Nhà nước giao đất để làm nhà ở xã hội:
Có nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp.
- Có giấy tờ chứng minh là người được Nhà nước giao đất để làm nhà ở xã hội.
- Đối với người mua nhà ở xã hội thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước:
Có nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp.
Có giấy tờ chứng minh là người mua nhà ở xã hội thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Đối với người được tặng cho nhà ở, nhận thừa kế nhà ở thuộc diện miễn thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
- Có nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp.
- Nhà ở được tặng cho, nhận thừa kế thuộc diện được miễn thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ đề nghị miễn thuế đất nhà ở
Hồ sơ đề nghị miễn thuế đất nhà ở bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị miễn thuế
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn thuế
- Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở
Thủ tục miễn thuế đất nhà ở
Thủ tục miễn thuế đất nhà ở được thực hiện như sau:
1.Người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế tại cơ quan thuế nơi có nhà ở.
2.Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực tế, quyết định miễn thuế hoặc không miễn thuế.
3.Cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế và gửi cho người nộp thuế.
4. Cách tính thuế đất nhà ở
Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nhà ở được tính theo công thức sau:
Thuế sử dụng đất = Diện tích đất ở * Giá tính thuế * Thuế suất
Trong đó:
- Diện tích đất ở là diện tích đất ở theo quy định của pháp luật.
- Giá tính thuế là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
- Thuế suất là 0,03% đối với đất ở trong hạn mức sử dụng đất; 0,04% đối với đất ở vượt hạn mức sử dụng đất.
Ví dụ: Ông A có 100m2 đất ở trong hạn mức sử dụng đất, giá đất ở do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành là 200.000 đồng/m2.
Như vậy, số tiền thuế sử dụng đất nhà ở mà ông A phải nộp là:
Thuế sử dụng đất = 100m2 * 200.000 đồng/m2 * 0,03% = 600 đồng/năm
Trường hợp đất ở thuộc khu vực có lợi thế thì thuế suất được tính như sau:
Thuế suất = 0,03% + 0,03% * Tỷ lệ (%)
Trong đó:
- Tỷ lệ (%) là tỷ lệ (%) lợi thế của khu vực đất ở theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Ông B có 100m2 đất ở thuộc khu vực có lợi thế 20%, giá đất ở do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành là 200.000 đồng/m2.
Như vậy, số tiền thuế sử dụng đất nhà ở mà ông B phải nộp là:
Thuế sử dụng đất = 100m2 * 200.000 đồng/m2 * (0,03% +
Trên đây là một số thông tin về Thuế đất nhà ở là gì? Quy định về thuế đất nhà ở hiện nay . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.