Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Trong đó, quy định chi tiết về thuế nhà thầu nước ngoài.
1. Thuế nhà thầu theo thông tư 103 là gì ?
1.1. Thuế nhà thầu theo thông tư 103 là gì ?
Thuế nhà thầu theo thông tư 103 là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định chi tiết về đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế và quản lý thuế nhà thầu.
1.2. Các trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu theo thông tư 103
Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, các trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu bao gồm:
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và không cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp dịch vụ cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (công ty 100% vốn nước ngoài) có phát sinh thu nhập tại Việt Nam nhưng không phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp dịch vụ tạm nhập tái xuất tại Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận được thu nhập từ dịch vụ này không phải chịu thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, các trường hợp sau cũng không phải nộp thuế nhà thầu:
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp dịch vụ cho các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam mà các tổ chức này được miễn thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và không cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các tổ chức, cá nhân này không có phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và không cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các tổ chức, cá nhân này không có phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
- Để được xác định là không phải nộp thuế nhà thầu, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cần cung cấp cho cơ quan thuế các giấy tờ, tài liệu chứng minh như sau:
- Giấy tờ chứng minh nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận được thu nhập từ dịch vụ này không phải chịu thuế thu nhập tại Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài không có phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài không có phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
1.3. Thời hạn nộp thuế nhà thầu theo thông tư 103
Theo quy định tại Điều 44 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thời hạn nộp thuế nhà thầu được quy định như sau:
- Thời hạn nộp tờ khai thuế nhà thầu
- Tờ khai thuế nhà thầu theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Tờ khai thuế nhà thầu theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế nhà thầu
- Thuế nhà thầu theo tháng: Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai.
- Thuế nhà thầu theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai.
Đối với trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Ví dụ: Công ty A tại Việt Nam ký hợp đồng với Công ty B tại Mỹ để thực hiện dịch vụ tư vấn xây dựng dự án với giá trị hợp đồng là 100.000 USD. Thuế suất thuế nhà thầu đối với thu nhập từ dịch vụ xây dựng là 15%. Doanh thu tính thuế nhà thầu là 100.000 USD. Thuế nhà thầu mà Công ty A phải nộp là 100.000 USD * 15% = 15.000 USD.
Doanh thu phát sinh từ hợp đồng là 100.000 USD trong tháng 10/2023. Do đó, Công ty A phải nộp tờ khai thuế nhà thầu theo tháng chậm nhất là ngày 20/11/2023 và nộp thuế nhà thầu chậm nhất là ngày 20/11/2023.
Trong trường hợp Công ty A nhận được tiền thanh toán từ Công ty B vào ngày 20/11/2023 thì Công ty A phải nộp tờ khai thuế nhà thầu theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày 10/12/2023 và nộp thuế nhà thầu chậm nhất là ngày 10/12/2023.
1.4. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ chịu thuế nhà thầu theo thông tư 103
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thu nhập chịu thuế nhà thầu đối với dịch vụ được xác định là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ chịu thuế nhà thầu bao gồm:
- Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
- Hoạt động kinh doanh khác
- Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
Các hoạt động dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị chịu thuế nhà thầu bao gồm:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán, kiểm toán, quản trị, đào tạo, xúc tiến thương mại và các dịch vụ khác có liên quan
- Dịch vụ xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
- Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị
- Dịch vụ bảo hiểm
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
Các hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị chịu thuế nhà thầu bao gồm:
- Sản xuất, vận tải hàng hóa, dịch vụ có gắn với hàng hóa
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
- Hoạt động kinh doanh khác
Các hoạt động kinh doanh khác chịu thuế nhà thầu bao gồm:
- Dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình trả tiền, dịch vụ truyền dẫn phát sóng trên mạng viễn thông, dịch vụ phát thanh, truyền hình qua vệ tinh
- Dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật về hoạt động thanh toán
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ tài chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán, dịch vụ quản trị, đào tạo, xúc tiến thương mại và các dịch vụ khác có liên quan
2. Đối tượng chịu thuế nhà thầu theo thông tư 103
Thuế nhà thầu được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm:
- Nhà thầu nước ngoài
- Nhà thầu phụ nước ngoài
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ dưới hình thức cung cấp hàng hóa tại Việt Nam
3. Cách tính thuế nhà thầu theo thông tư 103
Theo Thông tư 103/2014/TT-BTC, cách tính thuế nhà thầu được quy định như sau:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT được áp dụng đối với giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài. Thuế suất thuế GTGT đối với thuế nhà thầu là 10%.
Cách tính thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị hợp đồng x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó, giá trị hợp đồng là giá trị được quy định tại hợp đồng cung ứng dịch vụ giữa nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN được áp dụng đối với thu nhập của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài từ hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Thuế suất thuế TNDN đối với thuế nhà thầu là 22%.
Cách tính thuế TNDN như sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó, thu nhập chịu thuế là thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được xác định như sau:
Đối với hợp đồng trọn gói:
Thu nhập chịu thuế = Giá trị hợp đồng
Đối với hợp đồng theo đơn giá, khối lượng:
Thu nhập chịu thuế = Tổng số tiền thanh toán theo hợp đồng
Đối với hợp đồng thuê dịch vụ:
Thu nhập chịu thuế = Tổng số tiền thuê dịch vụ
Các khoản được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Khi xác định thu nhập chịu thuế, các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được trừ các khoản sau:
- Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
- Chi phí lãi vay phát sinh từ hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí quản lý chung.
Thời hạn nộp thuế
Đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh, thì thời hạn nộp thuế nhà thầu là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh, thì thời hạn nộp thuế nhà thầu là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Cách nộp thuế
Thuế nhà thầu được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
Cơ quan quản lý thuế
Cơ quan quản lý thuế đối với thuế nhà thầu là Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế nơi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ.
Trên đây là một số thông tin về thuế nhà thầu theo thông tư 103. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.