Truy thu thuế thu nhập cá nhân của người lao động

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc tuân thủ các quy định thuế không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà còn của từng cá nhân lao động. Tuy nhiên, không ít trường hợp người lao động vô tình hoặc cố ý khai báo thiếu thông tin, dẫn đến việc phải truy thu thuế thu nhập cá nhân. Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về truy thu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Truy thu thuế thu nhập cá nhân của người lao động

Truy thu thuế thu nhập cá nhân của người lao động

1. Truy thu thuế là gì?

Truy thu thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền thuế chưa được kê khai hoặc đã kê khai nhưng nộp thiếu so với quy định. Việc truy thu thuế thường xảy ra khi có sai sót hoặc vi phạm trong việc khai báo và nộp thuế, dẫn đến số tiền thuế đã nộp không đủ so với số thuế thực tế phải nộp.

2. Những trường hợp nào dẫn đến truy thu thuế thu nhập cá nhân của người lao động?

Dưới đây là những trường hợp phổ biến dẫn đến việc truy thu thuế TNCN:

  • Người lao động không khai báo đầy đủ các nguồn thu nhập khác nhau, chẳng hạn như thu nhập từ làm thêm, tiền thưởng, thu nhập từ cho thuê tài sản, đầu tư vốn, hay các khoản thu nhập khác ngoài lương chính.
  • Không khai báo hoặc khai báo sai số lượng người phụ thuộc, chi phí chăm sóc sức khỏe, học phí, hoặc các khoản giảm trừ khác. Ghi nhận sai giá trị các khoản giảm trừ gia cảnh, dẫn đến tính toán sai số thu nhập chịu thuế.
  • Nộp tờ khai thuế sau thời hạn quy định, dẫn đến việc bị phạt và yêu cầu nộp bổ sung thuế. Không nộp đủ số tiền thuế đã khai báo, dẫn đến việc bị truy thu số tiền thuế còn thiếu cùng với các khoản phạt và lãi chậm nộp.
  • Sai sót trong quá trình tính toán thu nhập chịu thuế, mức thuế suất áp dụng hoặc số tiền thuế phải nộp dẫn đến việc khai báo thiếu số thuế phải nộp.
  • Không cập nhật các thay đổi mới trong chính sách thuế, dẫn đến việc khai báo và nộp thuế không đúng theo quy định hiện hành.

3. Hạn mức truy thu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC, thời hạn truy thu thuế TNCN là 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện vi phạm.

Cơ quan thuế chỉ có thể truy thu thuế TNCN đối với những hành vi vi phạm thuế xảy ra trong vòng 10 năm gần nhất. Sau 10 năm kể từ ngày phát hiện vi phạm, cơ quan thuế không còn có thẩm quyền truy thu thuế TNCN đối với hành vi vi phạm đó.

Tuy nhiên, cần lưu ý một số trường hợp ngoại lệ sau:

  • Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Cơ quan thuế có thể truy thu thuế TNCN không thời hạn, kể từ ngày phát hiện vi phạm.
  • Đối với hành vi vi phạm thuế do kê khai sai sót: Cơ quan thuế chỉ có thể truy thu thuế TNCN trong vòng 3 năm, kể từ ngày hết hạn nộp thuế của kỳ thuế có hành vi vi phạm.

Ngoài ra, thời hạn truy thu thuế TNCN cũng có thể bị thay đổi trong một số trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

4. Những cơ quan có thẩm quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 và Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân thuộc về các cơ quan quản lý thuế có thể là cục Thuế; chi cục Thuế và tổng cục Thuế.

5. Người lao động trốn thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử lý hành chính như thế nào?

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, mức phạt đối với hành vi trốn thuế TNCN của người lao động được quy định như sau:

Mức phạt cơ bản: Phạt tiền 1 lần số tiền thuế trốn đối với người lao động có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế;
  • Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP);
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

Mức phạt nâng cao:

  • Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản trên mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
  • Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản trên mà có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản trên mà có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản trên mà có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

6. Làm thế nào để tránh bị truy thu thuế thu nhập cá nhân?

Kê khai tất cả các khoản thu nhập mình nhận được trong năm, bao gồm cả thu nhập từ lương, thưởng, hoa hồng, tiền bán hàng,…Kê khai đúng số tiền thu nhập theo thực tế, không khai thiếu hay khai khống.

Giữ gìn đầy đủ các chứng từ liên quan đến thu nhập như hợp đồng lao động, bảng lương, phiếu chi lương, hóa đơn, chứng từ liên quan đến các khoản thu nhập khác. Tự giác nộp thuế đúng hạn theo quy định của pháp luật và nộp đủ số tiền thuế phải nộp, không trốn thuế hay gian lận thuế.

Cập nhật thông tin về luật thuế bằng cách theo dõi các thay đổi về luật thuế TNCN để đảm bảo tuân thủ đúng quy định. Đồng thời nên tham khảo ý kiến của chuyên gia thuế nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về luật thuế TNCN.

Truy thu thuế thu nhập cá nhân của người lao động là một biện pháp cần thiết của cơ quan thuế nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế. Việc tuân thủ đúng các quy định về khai báo và nộp thuế giúp người lao động tránh được những rắc rối pháp lý. Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến thuế.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *