Tờ khai 05/GTGT, với sự hiểu biết sâu rộng về thuế và kế toán, là cầu nối đáng tin cậy giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế. Điều này giúp bảo đảm tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quá trình khai thuế, đồng thời tối ưu hóa quyền lợi cho người nộp thuế. Sau đây Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giới thiệu cho bạn mẫu tờ khai 05/GTGT.
1. Mẫu 05/GTGT tờ khai thuế GTGT năm 2023 và hướng dẫn sử dụng
Mẫu 05/GTGT tờ khai thuế GTGT năm 2023 và hướng dẫn sử dụng |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính)
[01] Kỳ tính thuế:[1] Tháng … năm … /Lần phát sinh ngày … tháng … năm 2023
[02] Lần đầu:[2] | [03] Bổ sung lần thứ: … |
[04] Tên người nộp thuế:[3]………………………………………………………………………………………………………………………………
[05] Mã số thuế:[4]
[06] Tên đại lý thuế (nếu có):[5]………………………………………………………………………………………………………………………….
[07] Mã số thuế:
[08] Hợp đồng đại lý thuế: Số………………………………………………. ngày…………………………………………………………..
[09] Địa chỉ nơi có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng BĐS:[6]
[09a] Phường/xã……….…..….… [09b] Quận/Huyện ……….…………… [09c] Tỉnh/Thành phố…………….……
I. Kê khai nghĩa vụ thuế:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT | Hoạt động | Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng
[21] |
Tỷ lệ (%) thuế giá trị gia tăng
[22] |
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
[23]=[21]x[22] |
1 | Hoạt động xây dựng | |||
2 | Hoạt động chuyển nhượng bất động sản | |||
Tổng cộng | [24]=∑[21] | [25]=∑[23] |
II. Kê khai thông tin của hợp đồng xây dựng:[7]
STT | Số hợp đồng | Ngày hợp đồng | Tên chủ đầu tư | Mã số thuế của chủ đầu tư (nếu có) | Địa chỉ nơi có công trình | Tổng giá trị hợp đồng (chưa có thuế GTGT) | |||
Số nhà, đường phố | Phường/xã | Quận/
huyện |
Tỉnh/TP | ||||||
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:……. Chứng chỉ hành nghề số:……. |
…, ngày……. tháng……. năm 2023
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử) |
[1] Điền kỳ tính thuế GTGT, cụ thể: điền tháng, năm đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng hoặc điền ngày, tháng, năm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT (tức là thời gian phát sinh số tiền thuế GTGT phải nộp).
[2] Đánh dấu X vào ô trống nếu khai thuế GTGT lần đầu trong kỳ tính thuế (đối với trường hợp khai theo tháng) hoặc lần đầu kể từ khi phát sinh số tiền thuế GTGT phải nộp (đối với trường hợp khai theo từng lần phát sinh) mà chưa có khai bổ sung.
[3] Điền tên người nộp thuế GTGT (là người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính), sau đây gọi tắt là người nộp thuế.
[4] Điền đầy đủ mã số thuế của người nộp thuế.
[5] Điền tên của đại lý thuế trong trường hợp người nộp thuế có ký hợp đồng với đại lý thuế để thực hiện khai thuế GTGT thay cho mình.
[6] Khai thông tin địa chỉ nơi có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính. Trường hợp có nhiều hoạt động đóng trên nhiều huyện nhưng cơ quan thuế quản lý các hoạt động này là Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực thì chọn 1 huyện trong các huyện nơi có hoạt động để kê khai vào mục này.
[7] Người nộp thuế chỉ kê khai lần đầu khi hợp đồng được ký kết hoặc khai bổ sung, thay đổi khi phát sinh thay đổi hợp đồng, giá trị hợp đồng.
2. Lưu ý về khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và hoạt động xây dựng
Trong quá trình thực hiện hoạt động chuyển nhượng bất động sản và xây dựng, việc khai và nộp thuế đóng vai trò quan trọng để tránh rủi ro pháp lý và tối ưu hóa chi phí. Nên chú ý đến các quy định cụ thể, xác định đúng loại thuế áp dụng, và thực hiện đúng các thủ tục liên quan để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa quản lý tài chính.
2.1. Khai thuế, nộp thuế đối với đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện như sau:
– Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT được nêu tại mục 1; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
– Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
2.2. Khai thuế, nộp thuế đối với đối với hoạt động xây dựng
Đối với hoạt động xây dựng thì người nộp thuế thực hiện khai, nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
– Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT được nêu tại mục 1; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng.
Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế GTGT đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
– Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.