Thuế nhà thầu bản quyền là một loại thuế nhà thầu, được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận được tiền bản quyền từ các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
1. Thuế nhà thầu bản quyền là gì ?
Thuế nhà thầu bản quyền là loại thuế áp dụng đối với thu nhập từ tiền bản quyền mà nhà thầu nước ngoài nhận được từ Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập mà nhà thầu nước ngoài nhận được dưới các hình thức như:
- Tiền bản quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm,…
- Tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu đối với nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh,…
- Tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu đối với quyền tác giả, quyền liên quan,…
Cách tính thuế nhà thầu bản quyền:
Thuế nhà thầu bản quyền phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập từ tiền bản quyền mà nhà thầu nước ngoài nhận được từ Việt Nam.
- Thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ tiền bản quyền là 10%.
Nộp thuế nhà thầu bản quyền:
- Nhà thầu nước ngoài phải tự khai và nộp thuế nhà thầu bản quyền cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại Việt Nam.
- Thời hạn nộp thuế nhà thầu bản quyền chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Hồ sơ khai thuế nhà thầu bản quyền:
- Tờ khai thuế nhà thầu bản quyền theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
- Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ hoặc hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa nhà thầu nước ngoài và bên Việt Nam.
- Chứng từ thanh toán tiền bản quyền.
- Thuế nhà thầu bản quyền là loại thuế quan trọng trong việc huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Một số lưu ý về thuế nhà thầu bản quyền:
- Thuế nhà thầu bản quyền là loại thuế trực tiếp, do đó người nộp thuế và người chịu thuế là một.
- Thuế nhà thầu bản quyền được tính theo thuế suất thuế TNDN là 10%.
- Nhà thầu nước ngoài phải tự khai và nộp thuế nhà thầu bản quyền cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại Việt Nam.
2. Đối tượng chịu thuế nhà thầu bản quyền
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối tượng chịu thuế nhà thầu bản quyền là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi chung là bản quyền) tại Việt Nam.
Cụ thể, đối tượng chịu thuế nhà thầu bản quyền bao gồm:
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát, quản lý dự án, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp bản quyền phần mềm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, viễn thám, kỹ thuật, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, truyền thông, môi trường, tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, điều tra, thăm dò, khảo sát, thí nghiệm, phân tích, kiểm nghiệm, ứng dụng công nghệ, xử lý dữ liệu, cung cấp thông tin, dịch vụ khác và các dịch vụ khác (sau đây gọi chung là dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn) có sử dụng bản quyền tại Việt Nam.
Để xác định đối tượng chịu thuế nhà thầu bản quyền, cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tiêu chí về chủ thể: Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ sở hữu bản quyền hoặc có quyền sử dụng bản quyền.
- Tiêu chí về thu nhập: Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng bản quyền hoặc thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn có sử dụng bản quyền.
- Tiêu chí về địa điểm: Thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Ví dụ: Công ty X là công ty của Hoa Kỳ, có trụ sở tại Hoa Kỳ. Công ty X ký hợp đồng với Công ty Y của Việt Nam để chuyển nhượng quyền sử dụng phần mềm cho Công ty Y. Trong trường hợp này, Công ty X là đối tượng chịu thuế nhà thầu bản quyền tại Việt Nam.
3. Cách tính thuế nhà thầu bản quyền
Thuế nhà thầu bản quyền là loại thuế nhà thầu được áp dụng đối với thu nhập của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế suất thuế nhà thầu đối với thu nhập từ bản quyền là 10% trên doanh thu tính thuế.
Doanh thu tính thuế nhà thầu bản quyền được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế nhà thầu bản quyền = Giá trị quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm
Trong đó:
Giá trị quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm được xác định theo hợp đồng giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài.
Trường hợp hợp đồng không quy định giá trị quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm thì giá trị này được xác định theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Ví dụ: Công ty A tại Việt Nam ký hợp đồng với Công ty B tại Mỹ để mua bản quyền phần mềm với giá 100.000 USD. Thuế suất thuế nhà thầu đối với thu nhập từ bản quyền là 10%. Doanh thu tính thuế nhà thầu bản quyền là 100.000 USD. Thuế nhà thầu bản quyền mà Công ty A phải nộp là 100.000 USD * 10% = 10.000 USD.
Thuế nhà thầu bản quyền được nộp theo từng lần phát sinh. Bên Việt Nam là bên nhận thu nhập từ bản quyền có trách nhiệm khấu trừ thuế nhà thầu và nộp thuế cho cơ quan thuế.
Ngoài ra, bên Việt Nam còn phải thực hiện khai thuế nhà thầu bản quyền theo quy định của pháp luật về thuế.
Trên đây là một số thông tin về thuế nhà thầu bản quyền. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.