Thuế đất ở đô thị là gì? Để đảm bảo công bằng xã hội và khuyến khích người dân sử dụng đất hiệu quả, nhà nước quy định hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình. Phần diện tích đất vượt quá hạn mức sẽ bị đánh thuế với mức cao hơn. Hãy cùng ACC tìm hiểu về thuế đất ở đô thị qua bài viết dưới đây nhé!
1. Thuế đất ở đô thị là gì ?
Thuế đất ở đô thị là loại thuế trực tiếp mà Nhà nước đánh vào giá trị của đất ở tại các khu vực đô thị. Nói cách khác, đây là khoản tiền mà người sở hữu đất ở tại thành phố phải nộp hàng năm cho Nhà nước.
Theo quy định tại Điều 144 Luật Đất đai năm 2013, đất ở đô thị là loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
2. Những quy định về thuế đất ở đô thị
2.1 Đối tượng nộp thuế
Những đối tượng cần phải nộp thuế đất ở đô thị là các cá nhân sở hữu nhà ở đô thị và các tổ chức sở dụng đất ở đô thị để kinh doanh, sản xuất.
2.2 Mức thuế và cách tính thuế đất ở đô thị
Mức thuế: Mức thuế đất ở đô thị được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật của Nhà nước và có thể thay đổi theo từng địa phương và từng thời kỳ.
Cách tính thuế đất ở đô thị thường dựa trên giá trị đất, diện tích đất và mức thuế suất áp dụng. Thuế đất = Giá đất x Diện tích đất x Thuế suất
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thuế đất ở đô thị
Thuộc loại thuế trực tiếp, thuế đất ở đô thị là một khoản thuế mà người dân và tổ chức phải nộp hàng năm dựa trên giá trị của đất sở hữu. Mức thuế này không cố định mà chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phức tạp.
- Không chỉ vị trí, mà cả diện tích, loại đất và thời điểm tính thuế đều là những yếu tố quyết định mức thuế đất.
- Đất ở tại các khu vực trung tâm, có giao thông thuận lợi thường có giá trị cao hơn và chịu mức thuế cao hơn. Cũng giống như giá vàng, giá đất cũng biến động theo thời gian, do đó mức thuế đất cũng thay đổi theo.
- Bên cạnh đó, loại đất (đất ở, đất ở kết hợp sản xuất kinh doanh) cũng ảnh hưởng trực tiếp đến mức thuế phải nộp.
2.4 Thời hạn nộp thuế và hình thức nộp thuế đất ở đô thị
Thời hạn nộp thuế đất thường được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật của nhà nước và có thể thay đổi theo từng địa phương. Tuy nhiên, thông thường, người nộp thuế sẽ có một khoảng thời gian nhất định trong năm để thực hiện nghĩa vụ này.
Có nhiều hình thức nộp thuế đất, tùy thuộc vào quy định của từng địa phương và sự lựa chọn của người nộp thuế. Một số hình thức phổ biến bao gồm:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Người nộp thuế mang theo các giấy tờ cần thiết đến cơ quan thuế để nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Nộp qua ngân hàng: Người nộp thuế có thể nộp tiền thuế vào tài khoản của cơ quan thuế thông qua các ngân hàng thương mại.
- Nộp thuế điện tử: Nhiều địa phương đã triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử, cho phép người nộp thuế thực hiện giao dịch qua mạng internet.
2.5 Các trường hợp được miễn, giảm thuế
Việc được miễn, giảm thuế đất là một chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với một số đối tượng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình sử dụng đất. Tuy nhiên, việc được hưởng ưu đãi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quy định cụ thể của từng địa phương. Dưới đây là một số trường hợp thường được miễn, giảm thuế đất ở đô thị:
- Các đối tượng được ưu đãi: Người có công với cách mạng, người khuyết tật, hộ nghèo… có thể được miễn hoặc giảm thuế đất theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp đặc biệt: Đất ở của hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai… có thể được miễn, giảm thuế.
3. Hạn mức của thuế đất ở đô thị
Hạn mức đất ở đô thị là diện tích đất ở tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất ở theo quy hoạch đô thị. Hạn mức đất ở đô thị được quy định tại Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Hạn mức giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở
- Tại đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II: 080m2;
- Tại đô thị loại III và loại IV: 060m2;
- Tại đô thị loại V: 040m2.
Hạn mức giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở thương mại
- Tại đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II: 150m2;
- Tại đô thị loại III và loại IV: 120m2;
- Tại đô thị loại V: 090m2.
Hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất ở đô thị
- Tại đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II: 080m2;
- Tại đô thị loại III và loại IV: 060m2;
- Tại đô thị loại V: 040m2.
Hạn mức đất ở đô thị được xác định trên cơ sở quy hoạch đô thị, nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và điều kiện thực tế của địa phương. Hạn mức đất ở đô thị chỉ được xác định một lần đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân và được áp dụng trong suốt quá trình sử dụng đất.
Ví dụ: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hạn mức giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở là 80m2. Như vậy, một hộ gia đình ở Thành phố Hồ Chí Minh chỉ được giao tối đa 80m2 đất ở để xây dựng nhà ở. Nếu hộ gia đình đó muốn chuyển mục đích sử dụng đất ở sang mục đích khác thì diện tích đất ở được chuyển mục đích sử dụng cũng không được vượt quá 80m2.
4. Thời hạn sử dụng đất ở đô thị là bao lâu ?
Thời hạn sử dụng đất ở đô thị là ổn định lâu dài, không có thời hạn sử dụng đất tối đa. Tuy nhiên, đối với trường hợp đất ở do Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị.
Đối với trường hợp đất ở do Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.
Lưu ý:
- Thời hạn sử dụng đất ở đô thị được tính từ ngày giao đất, cho thuê đất.
- Trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 11 năm 1993 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thì thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 11 năm 1993.
5. Cách tính thuế đất ở đô thị
Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất ở đô thị được tính theo công thức sau:
Thuế sử dụng đất = Diện tích đất ở * Giá tính thuế * Thuế suất
Trong đó:
- Diện tích đất ở là diện tích đất ở theo quy định của pháp luật.
- Giá tính thuế là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
- Thuế suất là 0,03% đối với đất ở trong hạn mức sử dụng đất; 0,04% đối với đất ở vượt hạn mức sử dụng đất.
Đối với đất ở đô thị, hạn mức sử dụng đất được quy định như sau:
- Tại các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã: Hạn mức sử dụng đất ở là 100m2 đối với hộ gia đình, cá nhân có nhiều nhất một nhà ở.
- Tại các khu vực khác: Hạn mức sử dụng đất ở là 300m2 đối với hộ gia đình, cá nhân có nhiều nhất một nhà ở.
Ví dụ: Ông A có 100m2 đất ở tại Thành phố Hồ Chí Minh, giá đất ở do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành là 200.000 đồng/m2. Như vậy, số tiền thuế sử dụng đất nhà ở đô thị mà ông A phải nộp là:
Thuế sử dụng đất = 100m2 * 200.000 đồng/m2 * 0,03% = 600 đồng/năm
Trường hợp đất ở đô thị thuộc khu vực có lợi thế thì thuế suất được tính như sau: Thuế suất = 0,03% + 0,03% * Tỷ lệ (%)
Trong đó:
- Tỷ lệ (%) là tỷ lệ (%) lợi thế của khu vực đất ở đô thị theo quy định của pháp luật.
- Ví dụ: Ông B có 100m2 đất ở đô thị thuộc khu vực có lợi thế 20%, giá đất ở do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành là 200.000 đồng/m2.
Trên đây là một số thông tin về Thuế đất ở đô thị là gì? Các quy định về đất ở đô thị hiện nay. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.