Thông tư 200 về trích lập dự phòng là gì ?

Trích lập dự phòng là một biện pháp quan trọng để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật về trích lập dự phòng để tránh các rủi ro về thuế và các vấn đề khác. Vậy thông tư 200 về trích lập dự phòng là gì ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn  

1. Trích lập dự phòng theo thông tư 200 là gì ?

Thông tư 200 về trích lập dự phòng là gì ?
Thông tư 200 về trích lập dự phòng là gì ?

rích lập dự phòng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là việc doanh nghiệp trích một phần lợi nhuận hoặc thu nhập để dự phòng cho các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Trích lập dự phòng theo Thông tư 200 là một phần quan trọng trong kế hoạch tài chính của mọi doanh nghiệp để đảm bảo sự bền vững và ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Thông tư 200/2014/TT-BTC là văn bản quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành. Thông tư này quy định về các khoản trích lập dự phòng tài chính, bao gồm:

  • Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa

Trích lập dự phòng bảo hiểm

Trích lập dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp

Mức trích lập dự phòng theo Thông tư 200 được xác định theo nguyên tắc:

  • Căn cứ vào khả năng tổn thất thực tế có thể xảy ra
  • Phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp
  • Tuân thủ quy định của pháp luật

Việc trích lập dự phòng theo Thông tư 200 được thực hiện như sau:

  • Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những khoản hàng tồn kho không thể bán được, không sử dụng được, hoặc giá trị thực tế của chúng thấp hơn giá trị ghi sổ. Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế của hàng tồn kho.

  • Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán, khách hàng có khả năng không thanh toán. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định theo tỷ lệ tổn thất dự kiến trên tổng số các khoản nợ phải thu khó đòi.

  • Trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa

Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa đối với các sản phẩm, hàng hóa có chính sách bảo hành. Mức trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa được xác định theo chi phí dự kiến cho việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong kỳ.

  • Trích lập dự phòng bảo hiểm

Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng bảo hiểm đối với các tài sản, hàng hóa được bảo hiểm. Mức trích lập dự phòng bảo hiểm được xác định theo chi phí dự kiến cho việc bồi thường bảo hiểm trong kỳ.

  • Trích lập dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhưng chưa đến thời hạn nộp. Mức trích lập dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.

Việc trích lập dự phòng theo Thông tư 200 có vai trò quan trọng trong việc:

  • Giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp
  • Tăng cường tính minh bạch của báo cáo tài chính
  • Tuân thủ quy định của pháp luật

2. Thời điểm quy định trích lập dự phòng là khi nào ?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thời điểm quy định trích lập dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Cụ thể, tại Điều 3 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá tài sản, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dự phòng bảo hiểm, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành công trình xây dựng, dự phòng giảm giá khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất tài sản, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất tài sản cố định và tài sản vô hình, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính khác, dự phòng tổn thất tài sản ngắn hạn khác, dự phòng tổn thất tài sản dài hạn khác như sau:

“2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.”

Như vậy, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng vào cuối năm tài chính, sau khi đã xác định được số dư các khoản mục cần trích lập dự phòng. Doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng một lần hoặc trích lập dần trong kỳ, nhưng phải đảm bảo tổng số tiền trích lập dự phòng phải được hoàn nhập vào báo cáo tài chính năm sau.

Tuy nhiên, đối với một số khoản dự phòng bắt buộc, doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng theo quy định của pháp luật. Ví dụ, đối với dự phòng bảo hiểm, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo số tiền bảo hiểm phải trả, căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm.

3. Nội dung của trích lập dự phòng ra sao ?

Nội dung của trích lập dự phòng bao gồm các bước sau:

Xác định đối tượng lập dự phòng

Đối tượng lập dự phòng là các khoản tài sản, nợ phải thu, chi phí,… có thể bị giảm giá trị hoặc tổn thất trong tương lai. Các đối tượng lập dự phòng thường gặp bao gồm:

Hàng tồn kho

Nợ phải thu khó đòi

Bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng

Bảo hiểm

Đầu tư tài chính

Xác định mức trích lập dự phòng

Mức trích lập dự phòng được xác định theo tỷ lệ (%) của giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản, nợ phải thu, chi phí,… đối với giá gốc hoặc giá trị hiện tại của tài sản, nợ phải thu, chi phí,…

Xác định thời gian trích lập dự phòng

Thời gian trích lập dự phòng được xác định dựa trên khả năng phát sinh tổn thất của tài sản, nợ phải thu, chi phí,…

Ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng

Khoản trích lập dự phòng được ghi nhận vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Sử dụng khoản dự phòng

Khoản dự phòng được sử dụng để bù đắp cho các tổn thất thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với từng loại dự phòng cụ thể, nội dung trích lập dự phòng sẽ có những điểm khác biệt nhất định.

Ví dụ, đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nội dung trích lập dự phòng bao gồm các bước sau:

  • Xác định đối tượng lập dự phòng: Hàng tồn kho
  • Xác định mức trích lập dự phòng: Theo tỷ lệ (%) của giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho đối với giá gốc của hàng tồn kho
  • Xác định thời gian trích lập dự phòng: Theo khả năng giảm giá của hàng tồn kho

Ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  • Có TK 642 – Chi phí sản xuất chung

Ví dụ, đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi, nội dung trích lập dự phòng bao gồm các bước sau:

  1. Xác định đối tượng lập dự phòng: Nợ phải thu
  2. Xác định mức trích lập dự phòng: Theo tỷ lệ (%) của giá trị nợ phải thu khó đòi đối với tổng giá trị nợ phải thu
  3. Xác định thời gian trích lập dự phòng: Theo khả năng thu hồi của nợ phải thu
  4. Ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng:
  • Nợ TK 229 – Dự phòng phải thu khó đòi
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Trên đây là một số thông tin về Thông tư 200 về trích lập dự phòng là gì ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *