Thông tư 02/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) được ban hành ngày 21 tháng 02 năm 2023, quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, CNNH). Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2023. Vậy Thông tư 02 trích lập dự phòng quy định ra sao ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Thông tư 2 – Trích lập dự phòng
![Thông tư 02 trích lập dự phòng quy định ra sao ?](https://acc.net.vn/wp-content/uploads/2023/12/Dich-Vu-SEO-Dong-Nai-Uy-Tin-Chuyen-Nghiep-Ben-Vung-2023-12-15T151618.607-1024x576.png)
Thông tư 2/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo Thông tư 2, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản mục tài sản, nguồn vốn có thể bị tổn thất. Việc trích lập dự phòng nhằm:
- Giảm thiểu rủi ro cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Tăng cường tính minh bạch của báo cáo tài chính
- Tuân thủ quy định của pháp luật
Các khoản dự phòng được trích lập theo Thông tư 2
- Trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
- Trích lập dự phòng rủi ro hoạt động
Thời điểm trích lập dự phòng
Thời điểm trích lập dự phòng được xác định theo giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế của tài sản, nguồn vốn tại thời điểm lập dự phòng.
Mức trích lập dự phòng
Mức trích lập dự phòng được xác định theo giá trị dự kiến của các khoản tổn thất có thể xảy ra. Giá trị dự kiến của các khoản tổn thất có thể được xác định dựa trên các yếu tố sau:
- Khả năng tổn thất của tài sản, nguồn vốn
- Giá trị của tài sản, nguồn vốn
- Tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Ghi nhận kế toán
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng theo các bước sau:
Ghi nhận khoản dự phòng:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 811 – Chi phí khác
Điều chỉnh giá trị tài sản, nguồn vốn:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Có TK 223 – Đầu tư vào đơn vị khác
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 3331 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Ví dụ
Một tổ chức tín dụng có khoản đầu tư vào công ty con là 100 triệu đồng, nhưng khả năng thu hồi khoản đầu tư này là 50%. Do đó, tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính là 50 triệu đồng.
Tổ chức tín dụng ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính như sau:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (50 triệu đồng)
- Có TK 811 – Chi phí khác (50 triệu đồng)
Sau khi trích lập dự phòng, giá trị khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính sẽ được điều chỉnh giảm xuống còn 50 triệu đồng.
Điểm mới của Thông tư 2
So với Thông tư 02/2013/TT-NHNN, Thông tư 2 có một số điểm mới sau:
Mở rộng phạm vi trích lập dự phòng
Thông tư 2 bổ sung thêm một số khoản dự phòng phải trích lập, bao gồm:
- Dự phòng rủi ro tín dụng
- Dự phòng rủi ro hoạt động
Thay đổi phương pháp tính mức trích lập dự phòng
Thông tư 2 thay đổi phương pháp tính mức trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và dự phòng rủi ro tín dụng. Cụ thể:
- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: Mức trích lập được xác định theo tỷ lệ tổn thất dự kiến trên giá trị ghi sổ của khoản đầu tư.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Mức trích lập được xác định theo tỷ lệ tổn thất dự kiến trên giá trị ghi sổ của khoản nợ phải thu.
2. Khoản 1 điều 6 thông tư 2 được hiểu như thế nào ?
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá tài sản, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dự phòng bảo hiểm, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành công trình xây dựng, dự phòng giảm giá khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất tài sản, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất tài sản cố định và tài sản vô hình, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính khác, dự phòng tổn thất tài sản ngắn hạn khác, dự phòng tổn thất tài sản dài hạn khác, thì:
“1. Doanh nghiệp được trích lập dự phòng tổn thất tài sản khi có bằng chứng xác đáng về khả năng tổn thất tài sản.”
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC quy định điều kiện để doanh nghiệp được trích lập dự phòng tổn thất tài sản là phải có bằng chứng xác đáng về khả năng tổn thất tài sản. Bằng chứng xác đáng có thể là:
- Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn, tài chính eo hẹp, dẫn đến khả năng tài sản bị mất giá, hư hỏng, hoặc bị thu hồi thấp hơn giá gốc.
- Tình hình thị trường biến động, giá cả các loại tài sản có xu hướng giảm, dẫn đến giá trị của tài sản của doanh nghiệp bị giảm xuống.
- Tài sản của doanh nghiệp bị hư hỏng, mất mát, hoặc bị phá hủy do thiên tai, dịch bệnh, hoặc các nguyên nhân khách quan khác.
- Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để xác định xem có cần thiết phải trích lập dự phòng tổn thất tài sản hay không. Việc trích lập dự phòng phải được thực hiện một cách thận trọng, căn cứ vào các bằng chứng xác thực.
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A đang kinh doanh thua lỗ, tài chính eo hẹp. Doanh nghiệp A có thể trích lập dự phòng tổn thất tài sản cố định, tài sản lưu động, hoặc các khoản đầu tư tài chính để phòng ngừa rủi ro tài sản bị mất giá, hư hỏng, hoặc bị thu hồi thấp hơn giá gốc.
- Doanh nghiệp B kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp B có thể trích lập dự phòng tổn thất hàng tồn kho, dự phòng giảm giá hàng tồn kho do giá cả thị trường biến động.
- Doanh nghiệp C kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Doanh nghiệp C có thể trích lập dự phòng tổn thất tài sản do thiên tai, dịch bệnh.
3. Khoản nợ được cơ cấu nợ theo thông tư 2 và trả nợ đầy đủ theo cơ cấu nào ?
Theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN, đối với các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư này, khách hàng trả nợ theo phương án trả nợ được thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng.
Phương án trả nợ được thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Thời hạn trả nợ được gia hạn nhưng không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Số tiền gốc và lãi được trả đều đặn hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
- Số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm không được vượt quá 50% thu nhập bình quân của khách hàng trong 06 tháng liền kề trước thời điểm cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Trường hợp khách hàng trả nợ đầy đủ theo phương án trả nợ được thỏa thuận, nhóm nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được giữ nguyên.
Ví dụ, khách hàng A có khoản vay từ tổ chức tín dụng B là 100 triệu đồng với thời hạn trả nợ là 3 năm. Đến ngày 30/6/2023, khách hàng A gặp khó khăn trong việc trả nợ, nên đã đề nghị tổ chức tín dụng B cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Tổ chức tín dụng B và khách hàng A đã thỏa thuận phương án trả nợ như sau:
Thời hạn trả nợ được gia hạn thêm 6 tháng, tổng thời hạn trả nợ là 3 năm 6 tháng.
Số tiền gốc và lãi được trả đều đặn hàng tháng, với số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng là 5 triệu đồng.
Như vậy, số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng của khách hàng A là 5 triệu đồng, không vượt quá 50% thu nhập bình quân của khách hàng A trong 06 tháng liền kề trước thời điểm cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Nếu khách hàng A trả nợ đầy đủ theo phương án trả nợ này, nhóm nợ của khoản vay vẫn được giữ nguyên là nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn.
4. Cách tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể phải trích bổ sung như thế nào ?
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, số tiền trích lập dự phòng cụ thể phải trích bổ sung được xác định theo công thức sau:
Số tiền trích lập dự phòng cụ thể phải trích bổ sung = Giá trị thuần có thể thực hiện được của khoản nợ phải thu – Số tiền dự phòng nợ phải thu đã trích lập
Trong đó:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của khoản nợ phải thu là giá ước tính mà doanh nghiệp có thể thu được khi thanh lý khoản nợ trong điều kiện hoạt động bình thường của doanh nghiệp, trừ các khoản chi phí tiếp tục cần thiết để đưa khoản nợ đến trạng thái sẵn sàng để bán.
- Số tiền dự phòng nợ phải thu đã trích lập là số tiền dự phòng nợ phải thu đã được trích lập theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Công ty A có khoản nợ phải thu của khách hàng là 100 triệu đồng, thời hạn thanh toán là 12 tháng. Do tình hình kinh doanh khó khăn, khách hàng có khả năng không thanh toán được khoản nợ. Doanh nghiệp A đã trích lập dự phòng nợ phải thu cho khoản nợ này với mức trích lập là 50%.
Giả sử sau khi xem xét lại tình hình thực tế, doanh nghiệp A xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của khoản nợ này là 80 triệu đồng. Như vậy, số tiền dự phòng nợ phải thu cụ thể phải trích bổ sung là:
Số tiền trích lập dự phòng cụ thể phải trích bổ sung = 80 triệu đồng – 50 triệu đồng = 30 triệu đồng
Doanh nghiệp A sẽ ghi nhận khoản trích lập dự phòng nợ phải thu cụ thể phải trích bổ sung như sau:
- Nợ TK 635 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: 30 triệu đồng
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản: 30 triệu đồng
Lưu ý
- Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu cụ thể phải trích bổ sung trong kỳ kế toán hiện hành, căn cứ vào tình hình thực tế của khoản nợ phải thu.
- Doanh nghiệp không được trích lập dự phòng nợ phải thu cụ thể phải trích bổ sung vượt quá giá trị tổn thất có thể xảy ra.
Trên đây là một số thông tin về Thông tư 02 trích lập dự phòng quy định ra sao ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn