Việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi giúp doanh nghiệp phản ánh đúng và đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời cũng là một biện pháp phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất cho doanh nghiệp. Vậy quy định trích lập dự phòng phải thu khó đòi như thế nào ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì ?

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là một khoản dự phòng tài chính mà doanh nghiệp trích lập để dự phòng cho tổn thất có thể xảy ra do các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán, khách hàng có khả năng không thanh toán.
Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, nếu có đủ căn cứ xác định là khoản nợ khó đòi.
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định theo tỷ lệ tổn thất dự kiến trên tổng số các khoản nợ phải thu khó đòi. Tỷ lệ tổn thất dự kiến được xác định theo từng nhóm khách hàng, từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ, một doanh nghiệp có khoản nợ phải thu là 100 triệu đồng, nhưng khách hàng đã quá hạn thanh toán 6 tháng. Doanh nghiệp xác định tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán 6 tháng là 50%. Do đó, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là 50 triệu đồng.
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có vai trò quan trọng trong việc:
- Giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi giúp doanh nghiệp có sự chuẩn bị sẵn sàng về tài chính để đối phó với tổn thất có thể xảy ra do các khoản nợ phải thu khó đòi không được thu hồi.
- Tăng cường tính minh bạch của báo cáo tài chính
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi giúp doanh nghiệp cung cấp thông tin trung thực và khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tuân thủ quy định của pháp luật
Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cần lưu ý trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đúng quy định để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và các bên liên quan.
Dưới đây là các bước trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Xác định các khoản nợ phải thu khó đòi được trích lập dự phòng
Doanh nghiệp cần xác định các khoản nợ phải thu khó đòi được trích lập dự phòng theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Xác định tỷ lệ tổn thất dự kiến
Doanh nghiệp cần xác định tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với các khoản nợ phải thu khó đòi theo từng nhóm khách hàng, từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định mức trích lập dự phòng
Mức trích lập dự phòng được xác định theo tỷ lệ tổn thất dự kiến trên tổng số các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Ghi nhận kế toán
Doanh nghiệp ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo các bước sau:
Ghi nhận khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 811 – Chi phí khác
Điều chỉnh giá trị khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng
Ví dụ, một doanh nghiệp có khoản nợ phải thu là 100 triệu đồng, nhưng khách hàng đã quá hạn thanh toán 6 tháng. Doanh nghiệp xác định tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán 6 tháng là 50%. Do đó, doanh nghiệp ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (50 triệu đồng)
- Có TK 811 – Chi phí khác (50 triệu đồng)
Sau khi trích lập dự phòng, giá trị khoản nợ phải thu trên báo cáo tài chính sẽ được điều chỉnh giảm xuống còn 50 triệu đồng.
2. Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá tài sản, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dự phòng bảo hiểm, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành công trình xây dựng, dự phòng giảm giá khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất tài sản, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất tài sản cố định và tài sản vô hình, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính khác, dự phòng tổn thất tài sản ngắn hạn khác, dự phòng tổn thất tài sản dài hạn khác, thì:
Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu của khách hàng, bao gồm cả các khoản nợ phải thu của các đối tác kinh doanh khác, không phân biệt hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán, nguồn gốc phát sinh.
Các khoản nợ phải thu khó đòi bao gồm:
- Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Các khoản nợ phải thu đã được khách hàng thừa nhận nhưng không có khả năng thanh toán.
- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi do khách hàng phá sản, giải thể, hoặc các nguyên nhân khác.
- Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho các khoản nợ phải thu khó đòi đã phát sinh trong kỳ kế toán.
Ví dụ:
Công ty A có các khoản nợ phải thu của khách hàng như sau:
- Nợ phải thu của khách hàng A: 100 triệu đồng, đã quá hạn thanh toán 6 tháng.
- Nợ phải thu của khách hàng B: 200 triệu đồng, khách hàng B đang làm thủ tục phá sản.
Do vậy, Công ty A phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho các khoản nợ phải thu của khách hàng A và khách hàng B là 300 triệu đồng.
Cách tính mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định bằng cách lấy tổng số các khoản nợ phải thu khó đòi nhân với tỷ lệ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Tỷ lệ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định theo quy định của Bộ Tài chính.
Ví dụ:
Công ty A có tổng số các khoản nợ phải thu khó đòi là 300 triệu đồng, tỷ lệ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là 5%. Do vậy, Công ty A phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là 15 triệu đồng.
Hạch toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp ghi:
- Nợ TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 335 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Hạch toán hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Khi các khoản nợ phải thu khó đòi được thu hồi, doanh nghiệp được hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Số tiền hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định bằng cách lấy số tiền thu hồi nợ phải thu khó đòi trừ đi số tiền đã trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu đó.
Khi hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp ghi:
- Nợ TK 335 – Chi phí trả trước ngắn hạn
- Có TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản
Lưu ý:
- Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho từng đối tượng nợ phải thu khó đòi.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán
3. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định tại Điều 22 Thông tư 200/2014/TT-BTC. Theo đó, mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định theo tỷ lệ (%) của giá trị nợ phải thu khó đòi đối với giá gốc của nợ phải thu khó đòi. Cụ thể như sau:
Khoảng thời gian quá hạn thanh toán | Mức trích lập |
Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng | 30% |
Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng | 50% |
Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng | 70% |
Từ 12 tháng trở lên | 100% |
4. Điều kiện để trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, điều kiện để trích lập dự phòng phải thu khó đòi là:
Khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên kể từ ngày đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng, hóa đơn hoặc các giấy tờ có liên quan.
Có bằng chứng chắc chắn cho thấy khách hàng không có khả năng thanh toán.
Trong đó:
- Khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên
- Để xác định khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên, doanh nghiệp căn cứ vào ngày đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng, hóa đơn hoặc các giấy tờ có liên quan.
- Có bằng chứng chắc chắn cho thấy khách hàng không có khả năng thanh toán
Bằng chứng chắc chắn cho thấy khách hàng không có khả năng thanh toán bao gồm:
Khách hàng mất tích, bỏ trốn.
- Khách hàng bị tuyên bố phá sản, đang trong quá trình giải thể.
- Khách hàng đang lâm vào tình trạng phá sản, đang trong quá trình giải thể.
- Khách hàng không còn hoạt động kinh doanh.
- Khách hàng không có tài sản để trả nợ.
- Khách hàng có dấu hiệu gian lận, cố tình không trả nợ.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định có bằng chứng chắc chắn cho thấy khách hàng không có khả năng thanh toán hay không.
Nếu khoản nợ phải thu đáp ứng cả hai điều kiện trên thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Trên đây là một số thông tin về Quy định trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN