0764704929

Cách hạch toán tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ

Doanh nghiệp muốn nắm vững cách hạch toán cổ phiếu quỹ để đảm bảo báo cáo tài chính chính xác? Bài viết này của ACC sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết về tài khoản 419 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, giúp bạn tránh những sai sót không đáng có.

Cách hạch toán tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ

1. Tài khoản 419 là gì?

Tài khoản 419 là một loại tài khoản kế toán đặc biệt dùng để ghi nhận các hoạt động mua lại cổ phiếu của chính công ty đó. Nói cách khác, khi một công ty mua lại một phần cổ phiếu mà mình đã phát hành ra trước đó, thì số cổ phiếu này sẽ được ghi vào tài khoản 419.

2. Cách hạch toán tài khoản 419

Tài khoản 419 được sử dụng để ghi nhận các hoạt động mua lại, nắm giữ và tái phát hành cổ phiếu quỹ. Việc hạch toán chính xác tài khoản này là rất quan trọng để đảm bảo báo cáo tài chính của doanh nghiệp được phản ánh đúng và đủ.

2.1 Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành

Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi: 

  • Nợ Tài khoản   419 – Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu) 
  • Có các TK 111, 112.  

Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi: 

  • Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ 
  • Có các TK 111, 112. 

2.2 Tái phát hành cổ phiếu quỹ

Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:  

  • Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu) 
  • Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu) 
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4112) (số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).  

Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi: 

  • Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu) 
  • Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại) 
  • Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).  

2.3 Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi

  • Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ); 
  • Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá)  
  • Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).  

2.4 Khi có quyết định của Hội đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ

Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi: 

  • Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)  
  • Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ) 
  • Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).  

Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi: 

  • Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)  
  • Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).  
  • Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ).

3. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 419

Tài khoản 419 là nơi “ghi sổ” cho những cổ phiếu mà một công ty đã mua lại từ chính cổ đông của mình. Những cổ phiếu này không được hưởng bất kỳ quyền lợi nào như cổ tức hay quyền biểu quyết và sẽ không được chia phần tài sản khi công ty giải thể.

Giá trị ghi nhận trên tài khoản 419 bao gồm không chỉ giá mua cổ phiếu mà còn cả những chi phí phát sinh trong quá trình mua như phí môi giới, phí thông tin…

Khi kết thúc năm, giá trị của cổ phiếu quỹ sẽ được trừ vào phần vốn của các cổ đông trên báo cáo tài chính. Điều này có nghĩa là tổng giá trị của công ty sẽ giảm đi một phần tương ứng với giá trị của cổ phiếu quỹ.

Tài khoản 419 chỉ dành riêng cho những cổ phiếu mà công ty tự mua lại, không bao gồm cổ phiếu của các công ty khác mà công ty mua để đầu tư.

Khi công ty muốn bán lại cổ phiếu quỹ hoặc dùng để trả cổ tức, giá trị của mỗi cổ phiếu sẽ được tính trung bình dựa trên tổng giá trị đã mua vào trước đó.

Nếu công ty mua lại cổ phiếu với mục đích hủy bỏ hoàn toàn, thì giá trị của những cổ phiếu này sẽ được trừ trực tiếp vào vốn của các cổ đông, không qua tài khoản 419.

4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 419

Tài khoản 419 là một tài khoản kế toán đặc biệt được sử dụng để ghi nhận các hoạt động liên quan đến cổ phiếu quỹ. Cổ phiếu quỹ là những cổ phiếu mà một công ty đã mua lại từ chính cổ đông của mình.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 419

Kết cấu của tài khoản 419: Tài khoản 419 không có tài khoản cấp 2. Nó được sử dụng để ghi nhận trực tiếp các giao dịch mua vào, tái phát hành và hủy bỏ cổ phiếu quỹ.

Nội dung phản ánh của tài khoản 419

  • Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào: Bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu (ví dụ: phí môi giới, phí đăng ký).
  • Bên có: 
    • Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành: Khi công ty bán lại cổ phiếu quỹ, giá trị thu được sẽ được ghi có vào tài khoản này.
    • Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được hủy bỏ: Khi công ty quyết định hủy bỏ cổ phiếu quỹ, giá trị tương ứng sẽ được ghi có.
  • Số dư bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ: Đây là số dư cuối kỳ của tài khoản 419, phản ánh tổng giá trị của cổ phiếu quỹ mà công ty đang sở hữu.

Trên đây, ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã cung cấp một số thông tin về Cách hạch toán cổ phiếu quỹ. Đối với sự tin cậy của khách hàng, ACC sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có thắc mắc gì về Cách hạch toán cổ phiếu quỹ hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi. ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929