Quy định trích lập dự phòng được quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC. Theo đó, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng cho các khoản tổn thất có thể xảy ra, căn cứ vào mức độ tổn thất có thể xảy ra và khả năng thu hồi của các khoản tổn thất đó. Vậy quy định trích lập dự phòng cho từng loại dự phòng như thế nào ?
1. Điều kiện để trích lập dự phòng là gì ?
Điều kiện để trích lập dự phòng là việc doanh nghiệp phải có đủ các yếu tố sau:
Khả năng tổn thất thực tế có thể xảy ra
Doanh nghiệp phải có khả năng tổn thất thực tế có thể xảy ra trong tương lai, ví dụ như:
- Giá trị của hàng tồn kho có thể giảm sút do lỗi thời, hư hỏng,…
- Khách hàng có khả năng không thanh toán các khoản nợ phải thu
- Có khả năng phát sinh các chi phí bảo hành, bồi thường bảo hiểm,…
Phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp
Mức trích lập dự phòng phải phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là:
- Khả năng tổn thất thực tế có thể xảy ra
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tuân thủ quy định của pháp luật
Mức trích lập dự phòng phải tuân thủ quy định của pháp luật, cụ thể là:
- Quy định của Luật Kế toán
- Quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp
Ví dụ, theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những khoản hàng tồn kho không thể bán được, không sử dụng được, hoặc giá trị thực tế của chúng thấp hơn giá trị ghi sổ. Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế của hàng tồn kho.
Doanh nghiệp cần lưu ý trích lập dự phòng đúng quy định để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và các bên liên quan.
2. Mức trích lập dự phòng của từng loại như thế nào ?
2.1. Mức trích lập dự phòng rủi ro
Mức trích lập dự phòng rủi ro là tỷ lệ (%) được áp dụng để xác định số tiền dự phòng rủi ro cần trích lập. Mức trích lập dự phòng rủi ro được xác định dựa trên các yếu tố sau:
- Khả năng xảy ra tổn thất: Khả năng xảy ra tổn thất càng cao thì mức trích lập dự phòng rủi ro càng lớn.
- Mức độ nghiêm trọng của tổn thất: Mức độ nghiêm trọng của tổn thất càng lớn thì mức trích lập dự phòng rủi ro càng lớn.
- Khả năng thu hồi tổn thất: Khả năng thu hồi tổn thất càng thấp thì mức trích lập dự phòng rủi ro càng lớn.
Tại Việt Nam, mức trích lập dự phòng rủi ro được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật về kế toán, tài chính. Hiện nay, mức trích lập dự phòng rủi ro phổ biến đối với các loại dự phòng như sau:
Dự phòng nợ khó đòi: Tỷ lệ trích lập dự phòng nợ khó đòi được xác định theo 05 nhóm nợ, cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: Không phải trích lập dự phòng.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý: 5%.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: 20%.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: 50%.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: 100%.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tỷ lệ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định dựa trên kết quả đánh giá lại giá trị hàng tồn kho.
Dự phòng bảo hành sản phẩm: Tỷ lệ trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm được xác định theo quy định của doanh nghiệp, căn cứ vào kết quả dự toán chi phí bảo hành sản phẩm.
Dự phòng bảo hiểm: Tỷ lệ trích lập dự phòng bảo hiểm được xác định theo số tiền bảo hiểm phải trả, căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm.
Dự phòng trợ cấp thôi việc: Tỷ lệ trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc được xác định theo quy định của pháp luật lao động.
2.2. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định theo tỷ lệ (%) của giá trị nợ phải thu khó đòi đối với tổng giá trị nợ phải thu. Cụ thể như sau:
Khoảng thời gian quá hạn thanh toán | Mức trích lập |
Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng | 30% |
Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng | 50% |
Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng | 70% |
Từ 12 tháng trở lên | 100% |
Ví dụ, doanh nghiệp XYZ có tổng giá trị nợ phải thu là 100 triệu đồng, trong đó có 20 triệu đồng nợ phải thu quá hạn thanh toán 6 tháng. Theo quy định trên, doanh nghiệp XYZ phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là 10 triệu đồng (20 triệu đồng x 50%).
Doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo từng khoản nợ hoặc theo nhóm nợ. Đối với khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ theo quy định. Trường hợp khoản nợ phải thu khó đòi không thể thu hồi được, doanh nghiệp phải lập thủ tục xóa nợ và ghi nhận khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí (trường hợp nợ phải thu khó đòi phát sinh từ hoạt động kinh doanh) hoặc ghi nhận vào tài sản khác (trường hợp nợ phải thu khó đòi phát sinh từ hoạt động đầu tư).
2.3. Mức trích lập dự phòng ngân hàng
Mức trích lập dự phòng ngân hàng được quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trích lập dự phòng rủi ro và phân bổ chi phí dự phòng rủi ro tại tổ chức tín dụng.
Theo quy định này, mức trích lập dự phòng rủi ro tại ngân hàng được xác định theo các nhóm nợ sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Không phải trích lập dự phòng rủi ro.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Trích lập dự phòng rủi ro theo tỷ lệ 0,5%.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Trích lập dự phòng rủi ro theo tỷ lệ 3%.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Trích lập dự phòng rủi ro theo tỷ lệ 50%.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Trích lập dự phòng rủi ro 100%.
3. Quy định của tích lập dự phòng
3.1. Quy định trích lập dự phòng rủi ro
Quy định về trích lập dự phòng rủi ro được quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC, bao gồm các nội dung chính sau:
Khái niệm
Dự phòng rủi ro là khoản dự phòng được trích lập để bù đắp tổn thất do các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các loại dự phòng rủi ro
- Dự phòng rủi ro bao gồm các loại sau:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
- Dự phòng bảo hiểm
- Dự phòng chi phí trả trước
- Dự phòng các khoản tổn thất chưa được xử lý
Thời điểm trích lập
Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng rủi ro theo từng kỳ kế toán, sau khi kết thúc kỳ kế toán.
Mức trích lập
Mức trích lập dự phòng rủi ro được xác định dựa trên kết quả phân tích, đánh giá rủi ro có thể xảy ra.
Căn cứ trích lập
Căn cứ trích lập dự phòng rủi ro bao gồm:
- Kết quả phân tích, đánh giá rủi ro có thể xảy ra.
- Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Các thông tin, tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ trích lập
Hồ sơ trích lập dự phòng rủi ro bao gồm:
- Quyết định trích lập dự phòng rủi ro của doanh nghiệp.
- Bảng phân tích, đánh giá rủi ro có thể xảy ra.
- Các chứng từ, tài liệu khác có liên quan.
Hạch toán kế toán
Khi trích lập dự phòng rủi ro, doanh nghiệp ghi nhận khoản dự phòng rủi ro vào tài khoản 138 “Dự phòng” và ghi giảm giá trị tài sản có liên quan.
Cụ thể, kế toán ghi như sau:
- Nợ TK 138 “Dự phòng”
- Có TK 152, 153, 131,… (Tài khoản tài sản có liên quan)
Xử lý khi phát sinh tổn thất
Khi phát sinh tổn thất do rủi ro, doanh nghiệp ghi giảm khoản dự phòng rủi ro đã trích lập, đồng thời ghi nhận chi phí tổn thất.
Cụ thể, kế toán ghi như sau:
- Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” (Chi phí tổn thất)
- Có TK 138 “Dự phòng”
Xử lý khi kết thúc niên độ kế toán
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá lại mức trích lập dự phòng rủi ro. Trường hợp mức trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn mức tổn thất thực tế phát sinh, doanh nghiệp được hoàn nhập khoản dự phòng rủi ro.
Cụ thể, kế toán ghi như sau:
- Nợ TK 111, 112, 131,… (Tài khoản tiền, phải thu khách hàng,…)
- Có TK 138 “Dự phòng”
Lưu ý
- Doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của báo cáo tài chính.
- Doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh cho việc trích lập dự phòng rủi ro.
- Trường hợp doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro hoặc trích lập dự phòng rủi ro không đủ mức theo quy định, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3.2. Quy định trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 28/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất tài sản, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng, dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp:
Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Khoản nợ phải thu khó đòi là khoản nợ phải thu của khách hàng, bên bán chịu nợ, người nhận thầu, người nhận khoán, bên nhận uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác nhập khẩu, bên nhận đại lý, ký gửi, bên nhận bán hàng trả chậm, trả góp, bên nhận chuyển nhượng khoản nợ phải thu, bên nhận bảo lãnh, bên nhận ký quỹ,… chưa đến hạn thanh toán nhưng có dấu hiệu không thu hồi được.
Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định theo tỷ lệ % trên giá trị của các khoản nợ phải thu khó đòi, cụ thể như sau:
a) Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán dưới 1 năm: 30%.
b) Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm: 50%.
c) Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm: 70%.
d) Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên: 100%.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản nợ phải thu khó đòi là khoản nợ có bảo đảm thì mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định theo tỷ lệ % trên giá trị còn lại của khoản nợ sau khi đã trừ đi giá trị tài sản bảo đảm.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản nợ phải thu khó đòi là khoản nợ đã được cơ quan có thẩm quyền tuyên bố là nợ xấu thì mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được xác định bằng 100% giá trị của khoản nợ.
Doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho cả số tiền lãi của khoản nợ phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hàng tháng, quý, năm hoặc theo chu kỳ khác do doanh nghiệp quyết định.
Khi thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải lập Bảng trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Khi có phát sinh nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải tính toán, xác định số tiền tổn thất thực tế của khoản nợ phải thu khó đòi và ghi nhận vào chi phí.
Phần dự phòng nợ phải thu khó đòi chưa sử dụng đến cuối năm tài chính thì được chuyển sang năm tài chính sau tiếp tục sử dụng.
Khi thu hồi được nợ phải thu khó đòi đã được trích lập dự phòng, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Khi xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp phải tính toán, xác định số tiền tổn thất thực tế của khoản nợ phải thu khó đòi và ghi nhận vào chi phí.
3.3. Quy định trích lập dự phòng ngân hàng
Quy định trích lập dự phòng ngân hàng được quy định tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối tượng trích lập dự phòng
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Các khoản phải trích lập dự phòng
- Dự phòng tổn thất các khoản nợ phải thu khó đòi
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
- Dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Mức trích lập dự phòng
- Mức trích lập dự phòng tổn thất các khoản nợ phải thu khó đòi được xác định dựa trên thời gian quá hạn của khoản nợ, khả năng thu hồi của khoản nợ,…
- Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị thực tế của hàng tồn kho, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho,…
- Mức trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính được xác định dựa trên giá trị thực tế của khoản đầu tư, khả năng thu hồi của khoản đầu tư,…
- Mức trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng được xác định dựa trên giá trị thực tế của trái phiếu, khả năng thu hồi của trái phiếu,…
Thời điểm trích lập dự phòng
- Dự phòng tổn thất các khoản nợ phải thu khó đòi được trích lập vào cuối kỳ kế toán năm.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc khi có sự kiện làm giảm giá trị của hàng tồn kho.
- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính được trích lập theo từng năm trong thời gian đầu tư.
- Dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng được trích lập theo từng năm trong thời gian nắm giữ trái phiếu.
Hồ sơ, chứng từ liên quan đến trích lập dự phòng
- Báo cáo phân loại tài sản có
- Báo cáo kiểm kê hàng tồn kho
- Hợp đồng đầu tư tài chính
- Bảng tính trích lập dự phòng
Xử lý dự phòng
- Khi khoản nợ phải thu khó đòi đã được xác định là không thể thu hồi, tổ chức tín dụng phải xóa sổ khoản nợ và ghi nhận khoản dự phòng tổn thất các khoản nợ phải thu khó đòi đã trích lập vào chi phí.
- Khi hàng tồn kho đã được xác định là không còn giá trị sử dụng, tổ chức tín dụng phải ghi giảm giá trị hàng tồn kho và ghi nhận khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập vào chi phí.
- Khi khoản đầu tư tài chính đã bị tổn thất, tổ chức tín dụng phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư và ghi nhận khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính đã trích lập vào chi phí.
- Khi trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã bị tổn thất, tổ chức tín dụng phải ghi giảm giá trị trái phiếu và ghi nhận khoản dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt đã trích lập vào chi phí.
Trên đây là một số thông tin về Quy định trích lập dự phòng cho từng loại dự phòng như thế nào ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn