Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trong bài viết này, ACC sẽ giới thiệu các phương pháp tính giá thành theo thông tư 200 nhằm giúp doanh nghiệp có thể áp dụng linh hoạt theo từng mô hình sản xuất kinh doanh.
1. Kế toán giá thành là gì?
Kế toán giá thành là một lĩnh vực trong kế toán quản trị, tập trung vào việc xác định, ghi nhận và phân tích chi phí sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
Mục tiêu chính của kế toán giá thành là cung cấp thông tin chi tiết về các yếu tố hình thành chi phí, từ đó giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn lực, đưa ra quyết định chiến lược và định giá sản phẩm hợp lý.
2. Các phương pháp tính giá thành theo thông tư 200
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, có bốn phương pháp được quy định để tính giá thành sản phẩm như sau:
- Phương pháp tỷ lệ: Tính giá thành dựa trên tỷ lệ giữa chi phí thực tế và doanh thu hoặc sản lượng sản xuất.
- Phương pháp giản đơn: Áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, tính giá thành dựa trên tổng chi phí sản xuất chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp hệ số: Xác định giá thành sản phẩm thông qua việc sử dụng các hệ số để phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm dựa trên đặc điểm và mức độ tiêu thụ tài nguyên.
- Phương pháp định mức: Tính toán giá thành dựa trên các định mức chi phí đã được xác định trước cho từng loại sản phẩm, giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí và lập kế hoạch sản xuất hiệu quả.
2.1. Phương pháp tỷ lệ
– Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính giá thành này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất tương tự, sử dụng một loại nguyên liệu duy nhất và tạo ra nhóm sản phẩm có cùng loại nhưng kích thước hoặc hình dáng khác nhau.
– Đặc điểm: Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí được xác định theo nhóm sản phẩm trong toàn bộ quy trình công nghệ, và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng lẻ trong quy trình đó.
Trình tự tính giá thành:
– Bước 1: Tính tổng chi phí của toàn bộ quá trình sản xuất để xác định tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm.
– Bước 2: Xác định tỷ lệ tính giá thành dựa vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức. Công thức tính tỷ lệ giá thành như sau:
Tỷ lệ giá thành = (Tổng giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm / Tổng giá thành theo kế hoạch (hoặc định mức)) x 100.
– Bước 3: Tính giá thành thực tế bằng công thức:
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch x Tỷ lệ giá thành.
2.2. Phương pháp định mức
– Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định và đã thiết lập cùng quản lý được các định mức. Trình độ tổ chức và khả năng tổng hợp chi phí sản xuất cũng cần phải tương đối vững chắc từ kế toán viên.
– Cụ thể: Giá thành định mức được xác định dựa vào các định mức kinh tế – kỹ thuật hiện hành cũng như dự toán chi phí sản xuất chung. Sau đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trong giới hạn của định mức cho phép và theo dõi các khoản chi phí vượt mức.
Công thức tính:
Giá thành thực tế = Giá thành định mức + (Chênh lệch do thay đổi định mức) + (Chênh lệch do thoát ly định mức)
Lý do thay đổi định mức:
- Do trang thiết bị sản xuất hiện đại
- Trình độ tay nghề của công nhân tăng lên
- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất tăng lên
2.3. Phương pháp hệ số
Bước 1: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn.
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc.
Bước 2: Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số quy định.
Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại × Hệ số quy đổi từng loại.
Bước 3: Xác định tổng giá thành sản xuất sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn của từng loại × Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn.
2.4. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp tính giá thành giản đơn được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, thường xuyên sản xuất một số lượng lớn mặt hàng trong thời gian ngắn, như các nhà máy điện, nước, và các công ty khai thác quặng, than, gỗ, v.v.
Trong các doanh nghiệp này, đối tượng để hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm đơn chiếc = Tổng giá thành sản xuất sản phẩm/ Số lượng sản phẩm hoàn thành
3. Ưu và nhược điểm của các phương pháp tính giá thành theo Thông tư 200
Dưới đây là bảng phân tích ưu và nhược điểm của các phương pháp tính giá thành theo Thông tư 200 cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về từng phương pháp, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tính giá thành phù hợp nhất với đặc thù sản xuất và quản lý chi phí của mình:
Phương pháp |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Phương pháp giản đơn | Đơn giản, dễ thực hiện | Không chính xác khi sản phẩm có nhiều quy cách, chủng loại |
Phương pháp hệ số | Tính toán nhanh chóng, dễ dàng | Không chính xác khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thay đổi |
Phương pháp định mức | Chính xác, phù hợp với sản xuất hàng loạt | Yêu cầu có hệ thống định mức chi phí chặt chẽ |
Phương pháp định mức | Chính xác, phù hợp với sản xuất hàng loạt | Yêu cầu có hệ thống định mức chi phí chặt chẽ và hệ thống phân tích chi phí phức tạp |
>>>> Xem thêm: Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
4. Hạch toán kế toán tập hợp giá thành sản phẩm
Dưới đây là các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất theo Thông tư 133, trình bày dưới dạng liệt kê:
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có Tài khoản 152 hoặc 153 – Giá xuất kho nguyên vật liệu
– Chi phí lương và bảo hiểm bắt buộc:
- Nợ Tài khoản 154
- Có Tài khoản 334, 3383, 3384, hoặc 3386
– Chi phí sản xuất chung:
+ Khấu hao máy móc, nhà xưởng:
- Nợ Tài khoản 154
- Có Tài khoản 214 – Chi phí khấu hao
+ Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ:
- Nợ Tài khoản 154
- Có Tài khoản 242 – Chi phí phân bổ CCDC
+ Chi phí mua ngoài:
- Nợ Tài khoản 154
- Có Tài khoản 335 hoặc 111 hoặc 331… (chi phí phải trả khác)
Hạch toán nguyên vật liệu nhập lại kho:
- Nợ Tài khoản 152 – Giá trị nhập kho
- Có Tài khoản 154
Hạch toán chi phí sản xuất vượt định mức:
- Nợ Tài khoản 632 – Chi phí sản xuất vượt định mức
- Có Tài khoản 154
Hạch toán thành phẩm hoàn thành:
+ Nếu nhập kho: Nợ Tài khoản 155 – Giá trị thành phẩm nhập kho
+ Nếu không nhập kho mà bán trực tiếp: Nợ Tài khoản 632
+ Nếu đưa vào tiêu dùng ngay:
- Nợ Tài khoản 241, 642, hoặc 641
- Có Tài khoản 154 (cho tất cả các trường hợp trên)
>>> Xem thêm: Các phương pháp kế toán hàng tồn kho
5. Một số câu hỏi thường gặp
Tại sao phương pháp tính giá thành theo định mức lại quan trọng?
Phương pháp tính giá thành theo định mức giúp doanh nghiệp thiết lập các chuẩn mực về chi phí, từ đó tạo điều kiện cho việc so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự kiến. Điều này giúp phát hiện và khắc phục kịp thời các sai lệch trong quy trình sản xuất.
Có những nhược điểm nào khi sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn?
Phương pháp tính giá thành giản đơn có thể không phản ánh chính xác chi phí thực tế do chỉ tính toán trên số lượng sản phẩm nhất định. Điều này có thể dẫn đến việc định giá không chính xác và ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi nào nên sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số?
Phương pháp tính giá thành theo hệ số thường được sử dụng khi doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có mức độ khác nhau. Việc áp dụng phương pháp này giúp xác định chi phí chính xác cho từng loại sản phẩm dựa trên tỉ lệ quy đổi cụ thể.
Thông qua bài viết trên, ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về các phương pháp tính giá thành theo thông tư 200. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.