Mức trích lập dự phòng hàng tồn kho được xác định theo từng loại hàng tồn kho, căn cứ vào giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho và giá gốc của hàng tồn kho.. Vậy mức trích lập hàng tồn kho như thế nào ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Trích lập dự phòng hàng tồn kho là gì ?
Trích lập dự phòng hàng tồn kho là việc doanh nghiệp trích một khoản tiền từ lợi nhuận hoặc thu nhập để dự phòng cho tổn thất có thể xảy ra do giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị ghi sổ.
Trích lập dự phòng hàng tồn kho là một khoản dự phòng tài chính mà doanh nghiệp trích lập theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những khoản hàng tồn kho không thể bán được, không sử dụng được, hoặc giá trị thực tế của chúng thấp hơn giá trị ghi sổ.
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế của hàng tồn kho. Giá trị thực tế của hàng tồn kho được xác định theo giá thị trường tại thời điểm lập dự phòng.
Ví dụ, một doanh nghiệp có hàng tồn kho trị giá 100 triệu đồng, nhưng giá thị trường của hàng tồn kho này tại thời điểm lập dự phòng là 80 triệu đồng. Do đó, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 20 triệu đồng.
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có vai trò quan trọng trong việc:
- Giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp doanh nghiệp có sự chuẩn bị sẵn sàng về tài chính để đối phó với tổn thất có thể xảy ra do giá trị của hàng tồn kho giảm sút.
- Tăng cường tính minh bạch của báo cáo tài chính
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp doanh nghiệp cung cấp thông tin trung thực và khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tuân thủ quy định của pháp luật
Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của pháp luật.
2. Vì sao cần trích lập dự phòng hàng tồn kho ?
Cần trích lập dự phòng hàng tồn kho vì một số lý do sau:
- Để đảm bảo tính trung thực và hợp lý trong báo cáo tài chính: Giá trị của hàng tồn kho được phản ánh trên báo cáo tài chính là giá trị thuần có thể thực hiện được, tức là giá trị mà doanh nghiệp có thể thu được khi bán hàng tồn kho, sau khi trừ đi các chi phí cần thiết để bán hàng tồn kho. Trong trường hợp giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì doanh nghiệp cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để ghi nhận giá trị thực của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
- Để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra: Hàng tồn kho có thể bị giảm giá do nhiều nguyên nhân như: lỗi kỹ thuật, lỗi thời, thay đổi nhu cầu thị trường,… Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp doanh nghiệp dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, từ đó giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
- Để tuân thủ quy định của pháp luật: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá tài sản, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dự phòng bảo hiểm, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành công trình xây dựng, dự phòng giảm giá khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất tài sản, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất tài sản cố định và tài sản vô hình, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính khác, dự phòng tổn thất tài sản ngắn hạn khác, dự phòng tổn thất tài sản dài hạn khác.
Theo quy định này, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng cách:
- Giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ, trừ đi các chi phí ước tính cần thiết để bán hàng tồn kho.
- Giá trị hiện tại của dòng tiền ước tính sẽ thu được từ việc sử dụng hoặc bán hàng tồn kho.
Doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá lại: Doanh nghiệp đánh giá lại giá trị của hàng tồn kho theo giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Phương pháp phân bổ theo tỷ lệ: Doanh nghiệp xác định tỷ lệ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho từng loại hàng tồn kho, dựa trên khả năng xảy ra tổn thất và mức độ nghiêm trọng của tổn thất.
3. Những quy định về lập dự phòng hàng tồn kho
3.1. Đối tượng nào cần thực hiện trích lập dự phòng hàng tồn kho
Theo quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC, tất cả các doanh nghiệp có hàng tồn kho phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cụ thể, các doanh nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm:
- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Doanh nghiệp thương mại, dịch vụ mua bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp vận tải, lưu kho, bảo quản hàng hóa.
- Doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt.
- Doanh nghiệp cho thuê tài sản.
- Doanh nghiệp dịch vụ khác có hàng tồn kho.
Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho tất cả các loại hàng tồn kho, bao gồm:
- Nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất.
- Vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho.
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC. Cụ thể, doanh nghiệp phải xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho theo từng loại hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được xác định bằng giá bán có thể thu hồi thực tế của hàng tồn kho trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành, tiêu thụ hoặc sử dụng.
Sau khi xác định được giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho, doanh nghiệp phải so sánh với giá gốc của hàng tồn kho để xác định số tiền cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số tiền cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trừ đi giá gốc của hàng tồn kho.
Doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo từng khoản hàng tồn kho hoặc theo nhóm hàng tồn kho. Doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
Kết thúc kỳ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá lại giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cao hơn giá trị đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá trị đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.2. Mức trích trích lập dự phòng hàng tồn kho
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định như sau:
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo giá gốc
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo giá gốc được xác định theo công thức sau:
Mức trích lập = Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho – Giá gốc của hàng tồn kho
Trong đó:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá ước tính mà doanh nghiệp có thể thu được khi thanh lý hàng tồn kho trong điều kiện hoạt động bình thường của doanh nghiệp, trừ các khoản chi phí tiếp tục cần thiết để đưa hàng tồn kho đến trạng thái sẵn sàng để bán.
- Giá gốc của hàng tồn kho là giá mua, giá thành sản xuất hoặc giá trị hợp lý của hàng tồn kho khi nhập kho.
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo giá trị hiện tại
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo giá trị hiện tại được xác định theo công thức sau:
Mức trích lập = Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho – Giá gốc của hàng tồn kho + Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập kỳ trước
Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc của hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện định kỳ, thường là hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, tùy theo nhu cầu và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp.
Hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi thực tế phát sinh tổn thất do hàng tồn kho giảm giá, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 229 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi hàng tồn kho được thanh lý, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 156 – Hàng tồn kho
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Trong trường hợp giá trị thanh lý của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì doanh nghiệp ghi nhận chênh lệch như sau:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 229 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.3. Thời điểm trích lập dự phòng hàng tồn kho
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, thời điểm trích lập dự phòng hàng tồn kho là cuối kỳ kế toán năm, sau khi kết thúc kỳ kế toán.
Ví dụ: Doanh nghiệp có năm tài chính từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023. Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng hàng tồn kho vào ngày 31/12/2023.
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng hàng tồn kho theo quý, nếu có căn cứ xác định chắc chắn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho giảm xuống dưới giá gốc.
Ví dụ: Doanh nghiệp có hàng tồn kho là hàng hóa thời vụ, có thể bị giảm giá do lỗi thời trong quý III/2023. Doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng hàng tồn kho cho hàng hóa này trong quý III/2023.
Khi trích lập dự phòng hàng tồn kho, doanh nghiệp phải căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá giá trị của hàng tồn kho để xác định mức trích lập. Mức trích lập dự phòng hàng tồn kho không được vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Hồ sơ trích lập dự phòng hàng tồn kho bao gồm:
- Quyết định trích lập dự phòng hàng tồn kho của doanh nghiệp.
- Bảng phân tích, đánh giá giá trị của hàng tồn kho.
- Các chứng từ, tài liệu khác có liên quan.
Hạch toán kế toán khi trích lập dự phòng hàng tồn kho:
- Nợ TK 1381 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- Có TK 152, 153, 156,… (Tài khoản hàng tồn kho)
4. Nguyên tắc trích lập dự phòng hàng tồn kho
Theo quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 28/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất tài sản, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng, dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp:
Điều 5. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những khoản mục hàng tồn kho có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc của chúng.
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định trên cơ sở tỷ lệ % trên giá gốc của hàng tồn kho. Tỷ lệ % trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định, phù hợp với thực tế và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho cả số tiền lãi của khoản mục hàng tồn kho.
Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hàng tháng, quý, năm hoặc theo chu kỳ khác do doanh nghiệp quyết định.
Khi thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, doanh nghiệp phải lập Bảng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của khoản mục hàng tồn kho tăng lên so với giá trị ghi sổ sau khi đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Phần dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa sử dụng đến cuối năm tài chính thì được chuyển sang năm tài chính sau tiếp tục sử dụng.
Dưới đây là một số trường hợp cụ thể cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa bất động sản bị hư hỏng, hết hạn sử dụng,…
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa bất động sản bị lỗi thời, lạc hậu,…
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa bất động sản do thiên tai, hỏa hoạn,… gây ra giảm giá trị.
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa bất động sản do thay đổi chính sách, quy định của Nhà nước mà giá trị giảm.
5. Hạch toán khi trích lập dự phòng hàng tồn kho
Khi trích lập dự phòng hàng tồn kho, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 335 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Công ty A có một lô hàng hóa với giá gốc là 100 triệu đồng. Công ty A ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của lô hàng hóa này là 90 triệu đồng. Do đó, Công ty A sẽ trích lập dự phòng hàng tồn kho cho lô hàng hóa này với số tiền là 10 triệu đồng.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 335 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 10.000.000
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.000.000
Hạch toán khi kết chuyển số dự phòng hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
Số dự phòng hàng tồn kho còn lại cuối kỳ được kết chuyển vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khi kết chuyển số dự phòng hàng tồn kho còn lại cuối kỳ, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Ví dụ: Cuối kỳ, Công ty A có số dự phòng hàng tồn kho còn lại là 5 triệu đồng.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.000.000
Có TK 335 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 5.000.000
Một số lưu ý khi kế toán hạch toán mức trích lập dự phòng hàng tồn kho
- Dự phòng hàng tồn kho chỉ được trích lập đối với hàng tồn kho có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị ghi sổ.
- Dự phòng hàng tồn kho được trích lập theo giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại hàng tồn kho.
- Dự phòng hàng tồn kho được trích lập vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số dự phòng hàng tồn kho còn lại cuối kỳ được kết chuyển vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trên đây là một số thông tin về mức trích lập hàng tồn kho như thế nào ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn