0764704929

Khấu trừ thuế là gì? Các trường hợp được khấu trừ thuế

Khẩu trừ thuế là một khoản chi phí hoặc một khoản thu nhập được phép trừ khỏi tổng thu nhập chịu thuế của một cá nhân hoặc doanh nghiệp. Khấu trừ thuế có thể giúp giảm số tiền thuế phải nộp. Vậy khấu trừ thuế là gì ? Hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết này 

Khấu trừ thuế là gì Các trường hợp được khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là gì Các trường hợp được khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế là gì?

Khấu trừ thuế là một phương pháp tính thuế theo đó số thuế phải nộp được xác định bằng cách lấy số thuế phải nộp theo quy định trừ đi số thuế được khấu trừ.

Khấu trừ thuế được áp dụng đối với nhiều loại thuế khác nhau, bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,…

  • Khấu trừ thuế GTGT

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT đầu vào phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp và được cơ quan thuế chấp nhận.

Số thuế GTGT được khấu trừ được xác định bằng cách lấy tổng số thuế GTGT đầu vào trừ đi tổng số thuế GTGT đầu ra.

  • Khấu trừ thuế TNCN

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế TNCN được khấu trừ là thuế TNCN mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ theo quy định của pháp luật.

Số thuế TNCN được khấu trừ được xác định bằng cách lấy tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trừ đi tổng số thuế TNCN đã tạm nộp.

2. Vai trò của khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế có vai trò quan trọng trong việc thu ngân sách nhà nước và quản lý thuế. Cụ thể:

  • Khấu trừ thuế giúp đảm bảo tính công bằng trong việc nộp thuế, vì các chủ thể có cùng mức thu nhập phải nộp thuế như nhau, bất kể họ sử dụng khoản thu nhập đó để mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế hay không.
  • Khấu trừ thuế giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho các chủ thể, vì họ chỉ phải nộp thuế trên phần thu nhập thực tế còn lại sau khi trừ đi các khoản được khấu trừ.
  • Khấu trừ thuế giúp cơ quan thuế quản lý thuế hiệu quả hơn, vì số thuế được khấu trừ được thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, giúp cơ quan thuế dễ dàng kiểm soát việc kê khai và nộp thuế của các chủ thể.

Các khoản được khấu trừ thuế

Các khoản được khấu trừ thuế được quy định cụ thể trong từng loại thuế. Tuy nhiên, nhìn chung, các khoản được khấu trừ thuế thường bao gồm các khoản chi phí hợp lý, cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tạo ra thu nhập.

Ví dụ, đối với thuế GTGT, các khoản được khấu trừ thuế bao gồm:

  • Giá trị mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Giá trị mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế GTGT.
  • Giá trị mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT dùng cho tiêu dùng của doanh nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Đối với thuế TNCN, các khoản được khấu trừ thuế bao gồm:

  • Khoản tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác từ tiền lương, tiền công mà người nộp thuế được trả.
  • Khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ bổ sung hưu trí tự nguyện theo quy định của pháp luật.
  • Khoản tiền đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo quy định của pháp luật.
  • Khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học, quỹ phát triển giáo dục, quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ phòng chống thiên tai, quỹ ứng phó với biến đổi khí hậu, quỹ trợ giúp người khuyết tật, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ phòng, chống ma túy, quỹ phòng, chống mại dâm, quỹ khác theo quy định của pháp luật.

3. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng

3.1. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì?

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) là việc cơ sở kinh doanh được tính trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế, liên quan đến sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra, trừ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đầu vào không được khấu trừ và số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế.

Khấu trừ thuế GTGT là một phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định của pháp luật. Phương pháp này được áp dụng để đảm bảo tính chất lũy tiến của thuế GTGT, tức là thuế GTGT chỉ được đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ, không đánh vào giá trị nguyên liệu, vật tư.

Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp và hợp lệ.
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt).
  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ bao gồm:

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng không được phép khấu trừ.

3.2. Đặc điểm của khấu trừ thuế GTGT

Khấu trừ thuế GTGT là phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo đó người nộp thuế được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế, trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, từ số thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong cùng kỳ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

Khấu trừ thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau:

  • Tính trực tiếp: Số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế được xác định trực tiếp dựa trên số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào.
  • Lấy số liệu từ hóa đơn: Số thuế GTGT đầu ra và đầu vào được lấy từ các hóa đơn GTGT hợp pháp, hợp lệ.
  • Được quy định cụ thể: Các đối tượng được khấu trừ thuế GTGT, các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT, các trường hợp được điều chỉnh số thuế GTGT đầu vào được quy định cụ thể trong Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tính trực tiếp là đặc điểm quan trọng nhất của khấu trừ thuế GTGT. Đặc điểm này phản ánh đúng bản chất của thuế GTGT là thuế đánh vào giá trị gia tăng, trong đó thuế GTGT đầu vào được coi là một phần của giá trị gia tăng đã được nộp thuế.

Lấy số liệu từ hóa đơn là một đặc điểm quan trọng khác của khấu trừ thuế GTGT. Hóa đơn GTGT là một chứng từ quan trọng để xác định số thuế GTGT đầu ra và đầu vào của người nộp thuế.

Được quy định cụ thể là đặc điểm cần thiết để đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong việc áp dụng khấu trừ thuế GTGT. Các quy định về khấu trừ thuế GTGT cần được quy định rõ ràng, cụ thể để người nộp thuế có thể thực hiện đúng và đầy đủ.

Khấu trừ thuế GTGT là một phương pháp tính thuế GTGT phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Phương pháp này có những ưu điểm như:

  • Phản ánh đúng bản chất của thuế GTGT.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
  • Giúp cơ quan thuế quản lý thuế hiệu quả hơn.

3.3. Vai trò của khấu trừ thuế GTGT

Khấu trừ thuế GTGT là việc doanh nghiệp lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào hoặc ngược lại để xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ.

Vai trò của khấu trừ thuế GTGT bao gồm:

  • Phản ánh đúng bản chất của thuế GTGT

Thuế GTGT là loại thuế giá trị gia tăng, được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ, theo đó, người nộp thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ thuế GTGT đầu ra. Điều này có nghĩa là, thuế GTGT được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng.

Việc khấu trừ thuế GTGT giúp phản ánh đúng bản chất của thuế GTGT, đảm bảo rằng thuế GTGT chỉ được tính một lần đối với hàng hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông.

  • Giúp cơ quan thuế quản lý thuế, thu thuế dễ dàng hơn

Khấu trừ thuế GTGT giúp cơ quan thuế quản lý thuế một cách chặt chẽ hơn. Cơ quan thuế có thể dựa trên số thuế GTGT đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp để xác định số thuế GTGT thực tế phải nộp. Điều này giúp hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế.

  • Hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí thuế

Khấu trừ thuế GTGT giúp doanh nghiệp giảm chi phí thuế. Doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế GTGT đối với phần giá trị gia tăng chưa được khấu trừ. Điều này giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng thuế, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Ngoài ra, khấu trừ thuế GTGT còn có một số vai trò khác như:

  • Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh
  • Thúc đẩy lưu thông hàng hóa, dịch vụ
  • Hỗ trợ người tiêu dùng

4. Điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào bao gồm:

  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Có hóa đơn GTGT hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng).

Ngoài ra, đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

Như vậy, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.

Về đối tượng chịu thuế GTGT

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm:

  • Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Hàng hóa, dịch vụ dùng cho tiêu dùng của cá nhân, tiêu dùng chung của doanh nghiệp, mua và sử dụng tài sản cố định.

Về hóa đơn GTGT hợp pháp

Hóa đơn GTGT hợp pháp là hóa đơn được lập theo đúng quy định của pháp luật về hóa đơn, bao gồm:

  • Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo quy định của pháp luật.
  • Hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  • Hóa đơn được cấp theo các văn bản quy phạm pháp luật khác của Nhà nước.

Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là chứng từ do ngân hàng lập hoặc chấp nhận để xác nhận việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về ngân hàng.

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng bao gồm:

Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, lệnh chi, lệnh thu, phiếu chuyển tiền, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, chi phiếu, điện chuyển tiền và các hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật về ngân hàng.

Một số lưu ý khi khấu trừ thuế giá trị gia tăng

  • Doanh nghiệp cần lưu ý giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh việc mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
  • Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Thủ tục để khấu trừ thuế GTGT

Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT được tính trên giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ số thuế GTGT được khấu trừ theo quy định.

Khấu trừ thuế GTGT là việc cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với số thuế GTGT đã được tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc được hoàn lại theo quy định của pháp luật.

Điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
  • Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ các trường hợp thanh toán tiền mặt không có hóa đơn giá trị gia tăng).
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho tiêu dùng cá nhân, văn phòng phẩm, quà tặng cho khách hàng, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại.
  • Có đăng ký thuế giá trị gia tăng.

Thủ tục khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

  • Lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào có thuế giá trị gia tăng
  • Cơ sở kinh doanh lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào có thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/KHĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Kê khai thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT hàng tháng hoặc quý.

Nộp thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thời hạn khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trong nước:

  • Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ trong tháng thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong cùng tháng.
  • Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ trong tháng nhưng chưa được cung cấp chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào kể từ tháng tiếp theo tháng mua hàng hóa, dịch vụ.

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở khâu nhập khẩu:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua ở khâu nhập khẩu được khấu trừ ngay khi phát sinh.

Dưới đây là một số lưu ý khi khấu trừ thuế GTGT:

  • Hóa đơn giá trị gia tăng là căn cứ quan trọng để khấu trừ thuế GTGT. Do đó, cơ sở kinh doanh cần lưu ý kiểm tra hóa đơn kỹ trước khi kê khai khấu trừ thuế. Hóa đơn phải có đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật.
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là căn cứ quan trọng để chứng minh hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Do đó, cơ sở kinh doanh cần lưu ý thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.
  • Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn giá trị gia tăng thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT.
  • Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho tiêu dùng cá nhân thì không được khấu trừ thuế GTGT.

6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi được khấu trừ thuế GTGT

Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT có quyền như sau:

  • Lập hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế.
  • Đăng ký nộp thuế GTGT theo hình thức khấu trừ thuế.
  • Yêu cầu cơ quan thuế giải thích, xử lý khi phát sinh vướng mắc trong việc thực hiện khấu trừ thuế GTGT.
  • Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế, của người nộp thuế.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi được khấu trừ thuế GTGT

Đi đôi với những quyền lợi của doanh nghiệp trong việc được khấu trừ thuế GTGT thì nghĩa vụ doanh nghiệp cần thực hiện là:

  • Cung cấp giấy tờ, bổ sung các hồ sơ, chứng từ liên quan mà cơ quan thuế yêu cầu.
  • Kê khai thuế GTGT theo đúng quy định.
  • Nộp thuế GTGT đúng hạn, đầy đủ.
  • Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan thuế đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT

Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới hai triệu đồng (02.000.000 đồng) và trường hợp hóa đơn điện tử có giá trị dưới hai triệu đồng (02.000.000 đồng) không có mã xác thực do cơ quan thuế cấp).
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh không có mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội tỉnh và không có mã số thuế khi mua hàng hóa, dịch vụ từ các cơ sở kinh doanh khác thì phải có biên bản xác nhận của cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ.

Hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế GTGT

Doanh nghiệp có nhu cầu khấu trừ thuế GTGT phải lập hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

  • Giấy đề nghị khấu trừ thuế GTGT (Mẫu số 03/GTGT).
  • Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số 01-1/GTGT).
  • Hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp.
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (trừ trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới hai triệu đồng (02.000.000 đồng) và trường hợp hóa đơn điện tử có giá trị dưới hai triệu đồng (02.000.000 đồng) không có mã xác thực do cơ quan thuế cấp).
  • Biên bản xác nhận của cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh không có mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội tỉnh và không có mã số thuế khi mua hàng hóa, dịch vụ từ các cơ sở kinh doanh khác.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

7. Những câu hỏi liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT

7.1. Thuế GTGT được khấu trừ là gì?

Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 151 Luật Quản lý thuế 2019, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm:

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, hàng hóa, dịch vụ được mua vào hoặc sản xuất để xuất khẩu, trừ số thuế GTGT được hoàn theo quy định của pháp luật.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, hàng hóa, dịch vụ được mua vào hoặc sản xuất để xuất khẩu, trừ số thuế GTGT được hoàn theo quy định của pháp luật.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động quản lý, điều hành của doanh nghiệp, chi phí mua bản quyền phần mềm, chi phí mua phần mềm ứng dụng, chi phí mua phim, nhạc, sách, báo, tạp chí, phần mềm trò chơi điện tử được sử dụng để tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động mua, bán, trao đổi, tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà sau đó chuyển sang không chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà sau đó chuyển sang chịu thuế GTGT theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7.2. Hóa đơn giao dịch có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng thực hiện giao dịch nhiều lần trong ngày có được thanh toán bằng tiền mặt hay không?

Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) có giá trị từng lần phát sinh dưới 20 triệu đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT) thì bên bán và bên mua có thể lựa chọn thanh toán theo hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Như vậy, hóa đơn giao dịch có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng thực hiện giao dịch nhiều lần trong ngày thì mỗi lần giao dịch có giá trị dưới 20 triệu đồng thì vẫn được phép thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, tổng giá trị các hóa đơn trong ngày không được vượt quá 20 triệu đồng thì mới được phép thanh toán bằng tiền mặt.

Trường hợp tổng giá trị các hóa đơn trong ngày vượt quá 20 triệu đồng thì bên mua bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản thì mới được khấu trừ thuế GTGT và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ:

  • Ngày 1/1/2024, bên A mua hàng hóa của bên B với tổng giá trị 19 triệu đồng. Bên B xuất 2 hóa đơn GTGT, mỗi hóa đơn có giá trị 9,5 triệu đồng. Bên A có thể thanh toán bằng tiền mặt cho bên B.
  • Ngày 2/1/2024, bên A mua hàng hóa của bên B với tổng giá trị 21 triệu đồng. Bên B xuất 3 hóa đơn GTGT, mỗi hóa đơn có giá trị 7 triệu đồng. Bên A bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản cho bên B.

Để được phép thanh toán bằng tiền mặt, bên mua cần lưu ý một số điều sau:

  • Các hóa đơn phải có giá trị dưới 20 triệu đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT).
  • Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày không được vượt quá 20 triệu đồng.
  • Bên mua phải cung cấp đầy đủ các chứng từ thanh toán bằng tiền mặt cho bên bán, bao gồm:
  • Phiếu thu tiền mặt
  • Biên bản giao nhận tiền mặt
  • Sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ, chính xác.

7.3. Làm thế nào để xử lý hóa đơn trên 20 triệu nhưng thanh toán bằng tiền mặt?

Theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC, khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Do đó, nếu doanh nghiệp có hóa đơn GTGT trên 20 triệu nhưng thanh toán bằng tiền mặt thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Để xử lý hóa đơn trên 20 triệu nhưng thanh toán bằng tiền mặt, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:

  • Thỏa thuận với bên bán để thanh toán bằng chuyển khoản.
  • Lập ủy nhiệm chi chuyển khoản cho bên bán.
  • Lưu giữ ủy nhiệm chi chuyển khoản và hóa đơn GTGT.
  • Sau khi thanh toán bằng chuyển khoản, doanh nghiệp cần thực hiện điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị của hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt.

Cách thức điều chỉnh giảm chi phí như sau:

  • Đối với chi phí mua nguyên vật liệu: Điều chỉnh giảm giá trị của hóa đơn đầu vào trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
  • Đối với chi phí khác: Điều chỉnh giảm giá trị của hóa đơn đầu vào trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Ví dụ: Doanh nghiệp A mua hàng hóa của Công ty B với giá trị hóa đơn là 25 triệu đồng. Doanh nghiệp A đã thanh toán hóa đơn bằng tiền mặt. Sau đó, doanh nghiệp A đã thỏa thuận với Công ty B để thanh toán bằng chuyển khoản 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt 5 triệu đồng.

Để được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp A cần thực hiện các bước sau:

  • Thỏa thuận với Công ty B để thanh toán bằng chuyển khoản 20 triệu đồng.
  • Lập ủy nhiệm chi chuyển khoản cho Công ty B.
  • Lưu giữ ủy nhiệm chi chuyển khoản và hóa đơn GTGT.
  • Điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị của hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt là 5 triệu đồng.

Về thủ tục thuế, doanh nghiệp A cần lưu giữ các giấy tờ sau:

  • Ủy nhiệm chi chuyển khoản cho Công ty B.
  • Hóa đơn GTGT.
  • Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trên đây là một số thông tin về Khấu trừ thuế là gì? Các trường hợp được khấu trừ thuế. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929