Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất. Việc quản lý đúng tài khoản này giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí nguyên liệu sử dụng. Bài viết dưới đây từ ACC sẽ hướng dẫn chi tiết cách sử dụng tài khoản 621. Điều này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và tài chính.
Hướng dẫn tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu
1. Tài khoản 621 là gì?
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu là tài khoản dùng để ghi nhận các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
Những chi phí này bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, phụ liệu và vật liệu khác được tiêu thụ trực tiếp trong quá trình sản xuất, không bao gồm các chi phí quản lý hay chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu
– Tài khoản 621 được sử dụng để phản ánh các chi phí liên quan đến nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong các ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, vận tải, bưu chính viễn thông, khách sạn, du lịch và các ngành dịch vụ khác.
– Chỉ những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ mới được hạch toán vào tài khoản 621.
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có thể được tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng sử dụng hoặc được phân bổ chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
– Vào cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên liệu, vật liệu được kết chuyển hoặc phân bổ vào tài khoản 154 nhằm phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ.
– Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, trị giá của nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt quá mức bình thường sẽ được kết chuyển ngay vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Thông tư 200/2014/TT-BTC được trình bày như sau:
– Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu được xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
– Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu vượt mức bình thường vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
– Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
4. Hạch toán tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu theo khoản 3 Điều 84 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có các TK 331, 141, 111, 112,…
Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu không sử dụng hết và nhập lại kho cuối kỳ, ghi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Đối với chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Đối với chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, ghi:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết hợp đồng)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có các TK 111, 112, 331,…
Khi phân bổ chi phí cho các bên hợp tác và xuất hóa đơn GTGT, ghi:
- Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Nếu không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào:
– Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
– Cuối kỳ kế toán, căn cứ bảng phân bổ vật liệu theo đối tượng, ghi:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt mức bình thường)
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5. Ví dụ về hạch toán tài khoản 621
Tại một nhà máy sản xuất, phân xưởng chuyên sản xuất sản phẩm loại A có số liệu dở dang đầu kỳ vào ngày 1/9/2020 như sau (đơn vị: 1.000đ):
– Tài khoản 152 (Nguyên liệu, vật liệu): 80.000
– Trong kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
+ Mua nguyên vật liệu chính (NVLC):
- Trị giá thanh toán: 220.000
- Thuế GTGT 10%
- Đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu mua về nhập kho.
+ Xuất kho nguyên vật liệu chính để chế tạo sản phẩm: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho: 180.000
+ Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nhiên liệu: 10.000
- Chi phí trả trước phân bổ kỳ này: 12.000
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): 20.000
- Chi phí dịch vụ khác mua ngoài, trả bằng tiền mặt: 8.000
+ Kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
Yêu cầu: Định khoản và phản ánh các nghiệp vụ trên vào tài khoản kế toán liên quan. Nhà máy nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để xuất kho nguyên vật liệu.
Bài giải:
Hạch toán khi mua nguyên vật liệu nhập kho:
- Nợ TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu): 200.000
- Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): 20.000
- Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 220.000
Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu:
- Nợ TK 621 (Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp): 180.000
- Có TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu): 180.000
Hạch toán các chi phí sản xuất chung phát sinh:
- Nợ TK 627 (Chi phí sản xuất chung): 50.000
- Có TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu): 10.000
- Có TK 242 (Chi phí trả trước): 12.000
- Có TK 214 (Hao mòn TSCĐ): 20.000
- Có TK 111 (Tiền mặt): 8.000
Kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ:
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 180.000
- Chi phí sản xuất chung: 50.000
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ = 180.000 + 50.000 = 230.000
Hạch toán kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành:
- Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang): 230.000
- Có TK 621 (Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp): 180.000
- Có TK 627 (Chi phí sản xuất chung): 50.000
Giải thích:
Tài khoản 152 có số dư đầu kỳ là 80.000. Sau các nghiệp vụ trên, số dư của tài khoản này sẽ là:
80.000 + 200.000 – 180.000 = 100.000
Tài khoản 621 kết chuyển toàn bộ số chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào TK 154 (hoặc TK 631 nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Tài khoản 627 kết chuyển vào TK 154 (hoặc TK 631).
Tài khoản 133 theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Tài khoản 111 và 112 theo dõi các khoản chi phí thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Như vậy, ACC đã hướng dẫn các bạn về tài khoản 621 và giải quyết ví dụ cụ thể. Điều quan trọng là thực hiện các giao dịch này một cách chính xác để đảm bảo tính chuẩn xác trong kế toán và tuân thủ các quy định thuế. Trên đây là thông tin từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về kế toán, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và đáng tin cậy.