Hạch toán chuyển lợi nhuận về công ty mẹ? Bài viết này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ cung cấp cho bạn thông tin toàn diện về cách hạch toán điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ. Bao gồm cách hạch toán, lợi ích và đặc điểm cũng như một số câu hỏi mà các bạn thường thắc mắc về vấn đề trên.
Hạch toán điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ
1. Hạch toán điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ là gì?
Hạch toán điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ là một khía cạnh quan trọng của quản lý tài chính trong môi trường doanh nghiệp đa cấp. Đây không chỉ là quy trình kế toán mà còn là chiến lược chiếc lược giúp tối ưu hóa lợi nhuận và tài nguyên trong một hệ thống doanh nghiệp liên kết.
2. Hạch toán điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ
– Công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn
+ Đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn bằng tiền
Khi công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn bằng tiền thì căn cứ vào số tiền và chi phí liên quan khác mà công ty mẹ đầu tư vào công ty con, ghi như sau:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có các TK 111, 112, 3411…
Bên cạnh đó, cần mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (Nếu công ty mẹ đầu tư vào công ty con theo hình thức mua cổ phiếu)
+ Đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ
Nếu công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng cách góp vốn bằng tài sản cố định hoặc hàng tồn kho:
Công ty mẹ cần ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (nếu là hàng hóa, vật tư)/ giá trị còn lại (nếu là tài sản cố định) với giá trị được đánh giá lại bởi các bên của tài sản mang đi góp vốn đó. Phần chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào thu nhập khác/ chi phí khác
Công ty con cần ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá cuối cùng sau khi thỏa thuận giữa các bên
Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ/giá trị còn lại với giá trị được đánh giá lại:
Nếu giá trị ghi sổ/giá trị còn lại nhỏ hơn giá trị được đánh giá lại, ghi nhận khoản lãi là phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Nợ TK 214 – Hao mòn Tài sản cố định
- Có TK 211, 213, 217 (Trong trường hợp góp vốn bằng Tài sản cố định)
- Có TK 152, 153, 155, 156 (Trong trường hợp góp vốn bằng hàng tồn kho)
- Có TK 711 – Thu nhập khác
Nếu giá trị ghi sổ/giá trị còn lại lớn hơn giá trị được đánh giá lại: Ghi nhận khoản lỗ là phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Nợ TK 214 – Hao mòn Tài sản cố định
- Nợ TK 811 – Chi phí khác
- Có TK 211, 213, 217 (Trong trường hợp góp vốn bằng Tài sản cố định)
- Có TK 152, 153, 155, 156 (Trong trường hợp góp vốn bằng hàng tồn kho)
– Công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua lại phần vốn góp
Trong trường hợp này, kế toán viên căn cứ vào quy định Chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh để xác định giá phí khoản đầu tư sao cho phù hợp.
Tại ngày mua, bên mua ghi nhận giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm:
- Giá trị hợp lý của các tài sản trao đổi tại ngày diễn ra trao đổi
- Khoản nợ phải trả đã phát sinh/ đã công nhận
- Công cụ vốn được phát hành bởi bên mua để kiểm soát bên bị mua
- Các chi phí liên quan đến hợp nhất kinh doanh
- Bên mua ghi nhận phần sở hữu của mình trong bên bị mua như một khoản đầu tư vào công ty con
Trường hợp giao dịch mua, bán được thực hiện bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 111, 112, 121..
Trường hợp giao dịch mua bán được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu
Nếu giá phát hành cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá của cổ phiếu, ghi:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
- Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)
- Có TK 4112 – Thăng dư vốn cổ phần
Nếu giá phát hành cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá của cổ phiếu, ghi
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
- Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Chi phí phát hành cổ phiếu phát sinh, ghi:
- Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
- Có TK 111, 112…
Trường hợp giao dịch mua bán được thực hiện bằng việc bên mua trao đổi các tài sản với bên bị mua
+ Nếu trao đổi bằng tài sản cố định
Khi mang TSCĐ đi trao đổi, ghi nhận giảm TSCĐ:
- Nợ TK 811 – Chi phí khác
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
Đồng thời, ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 711 – Thu nhập khác
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp nếu có.
+ Nếu trao đổi bằng hàng hóa, sản phẩm
Khi xuất kho hàng hóa đưa hàng đi trao đổi, ghi:
- Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
- Có TK 155, 156…
Đồng thời, ghi nhận doanh thu bán hàng và ghi tăng đầu tư vào công ty con
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch cụ
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Trường hợp giao dịch mua bán được thực hiện bằng cách bên mua phát hành trái phiếu
Nếu thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
Nếu thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu
- Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
Nếu thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
- Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu
Các chi phí liên quan đến hợp nhất kinh doanh
Đối với các chi phí liên quan đến hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá,…ghi nhận:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 111, 112, 331…
Đầu tư thêm để biến các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, các công cụ tài chính trở thành đầu tư vào công ty con
Ghi nhận như sau:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 121, 128, 222, 228
- Có TK liên quan
Trường hợp thanh lý khoản đầu tư vào công ty con
- Nợ các TK liên quan tới giá trị hợp lý của số thu được từ việc thanh lý
- Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết)
- Nợ TK 228 – Đầu tư khác (Công ty con trở thành nhà đầu tư thường)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ)
- Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi)
Trường hợp giải thể công ty con để sát nhập vào công ty mẹ (giảm đầu tư vào công ty con)
Trong trường hợp này, ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con, nhận tài sản – nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý
- Nợ các TK phản ánh tài sản
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có các TK phản ánh nợ phải trả
- Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
3. Lợi ích và đặc điểm của hạch toán điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ
– Tối ưu hóa lợi nhuận
Chuyển lợi nhuận về công ty mẹ giúp tối ưu hóa thu nhập chung của toàn bộ hệ thống doanh nghiệp. Các công ty con có thể chia sẻ lợi nhuận của mình với công ty mẹ thông qua các cơ chế như cổ tức, chia cổ tức hoặc thanh toán chi phí sử dụng thương hiệu.
– Quản lý tài chính hiệu quả
Hạch toán chuyển lợi nhuận giúp quản lý tài chính hiệu quả bằng cách theo dõi và điều chỉnh lợi nhuận theo chiến lược và mục tiêu toàn cầu của công ty mẹ. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và sự công bằng trong việc phân phối lợi nhuận.
>>> Xem thêm: Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
4. Một số câu hỏi thường gặp
Tại sao công ty con cần chuyển lợi nhuận về công ty mẹ?
Chuyển lợi nhuận về công ty mẹ giúp công ty con có thể chia sẻ thành công và lợi nhuận với cổ đông, đồng thời tạo điều kiện cho công ty mẹ đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, mở rộng thị trường hoặc thậm chí mua lại các doanh nghiệp khác.
Lợi ích nào có thể đem lại từ quá trình chuyển lợi nhuận này đối với mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con?
Quá trình chuyển lợi nhuận tăng cường mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con bằng cách tạo ra sự minh bạch và công bằng trong quản lý tài chính. Điều này giúp xây dựng lòng tin và sự hợp tác lâu dài.
Làm thế nào công ty mẹ quản lý và sử dụng lợi nhuận được chuyển về từ các công ty con?
Công ty mẹ quản lý lợi nhuận được chuyển về thông qua các chiến lược quản lý tài chính. Nó có thể được sử dụng để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, thanh toán cổ tức cho cổ đông hoặc thậm chí mở rộng sự hiện diện trên thị trường. Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển toàn diện của công ty mẹ.
Trên đây là một số thông tin về hạch toán điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN