0764704929

Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con

Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có liên doanh, liên kết hoặc sở hữu cổ phần của các công ty con. Đây là một tài khoản quản lý các khoản đầu tư vào các công ty con mà doanh nghiệp đang tham gia hoặc sở hữu. Để hiểu rõ hơn về tài khoản 221 và quy trình kế toán liên quan, hãy cùng Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC khám phá chi tiết trong bài viết sau đây.

Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con

1. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHO TÀI KHOẢN 221 – ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON

1.1. Quyền kiểm soát và hạch toán

Nguyên tắc đầu tiên mà chúng ta cần nắm vững là chỉ nên hạch toán vào tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” khi bạn nắm giữ hơn 50% quyền biểu quyết và có quyền chi phối các chính sách tài chính của công ty con để thu được lợi ích kinh tế. Điều này có nghĩa rằng bạn là người quyết định quá trình quản lý và tài chính của công ty con.

Lưu ý: Nếu bạn tạm thời nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết nhưng không muốn thực hiện quyền này vì mục tiêu đầu tư của bạn là mua và bán công cụ vốn để kiếm lời, thì bạn sẽ không hạch toán vào tài khoản này mà sẽ xem xét là đầu tư ngắn hạn.

1.2. Các trường hợp đặc biệt

Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt khi bạn vẫn có thể hạch toán vào tài khoản 221, mặc dù bạn nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con. Những trường hợp này bao gồm:

Các nhà đầu tư khác đã thoả thuận để nhà đầu tư chính nắm giữ hơn 50% quyền biểu quyết.

Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận.

Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.

Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.

1.3. Quy định kế toán

Khi kế toán cho đầu tư vào công ty con, bạn cần tuân thủ các quy định sau:

1.3.1. Nếu bạn đầu tư bằng tài sản thay vì tiền, bạn phải đánh giá lại giá trị của tài sản đó dựa trên thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn sẽ được kế toán là thu nhập hoặc chi phí khác.

1.3.2. Nếu bạn đầu tư bằng cách mua lại phần vốn góp từ công ty khác và thanh toán bằng tài sản thay vì tiền:

Nếu tài sản đó là hàng tồn kho, bạn sẽ kế toán như giao dịch mua bán hàng tồn kho dưới dạng hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu và giá vốn của hàng tồn kho đã được trao đổi để lấy phần vốn mua).

Nếu tài sản đó là tài sản cố định, tài sản đầu tư, bạn sẽ kế toán như giao dịch bán tài sản cố định, tài sản đầu tư (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, chi phí khác,…).

Nếu tài sản đó là công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu…), bạn sẽ kế toán như giao dịch thanh lý và nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính).

1.3.3. Các khoản đầu tư tài chính phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư, chẳng hạn như chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng. Trường hợp đầu tư bằng tài sản thay vì tiền, giá gốc của khoản đầu tư sẽ được ghi nhận dựa trên giá trị hợp lý của tài sản đó tại thời điểm giao dịch.

1.3.4. Khi kế toán, bạn cần mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư vào từng công ty con. Thời điểm ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn là thời điểm bạn chính thức có quyền sở hữu, ví dụ như:

Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0).

Chứng khoán chưa niêm yết hoặc các khoản đầu tư khác được ghi nhận tại thời điểm bạn có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

1.3.5. Hạch toán lợi nhuận và cổ tức

Phải hạch toán đầy đủ và kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia được hạch toán như sau:

  • Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản thay vì tiền vào giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền nhận.
  • Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản thay vì tiền vào giai đoạn trước ngày đầu tư không được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà sẽ giảm giá trị của khoản đầu tư.

Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư vào đơn vị khác đã được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty con, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư.

1.3.6. Cổ tức bằng cổ phiếu

Trong trường hợp bạn nhận cổ tức bằng cổ phiếu, hãy tuân theo nguyên tắc sau:

Các đơn vị không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trong Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài chính.

Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

1.3.7. Giá vốn

Giá vốn của các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý hoặc nhượng bán được xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền di động, nghĩa là bình quân giá trị của tài sản đầu tư theo từng lần mua.

1.3.8. Xác định quyền kiểm soát

Xác định quyền kiểm soát, đồng kiểm soát và ảnh hưởng đáng kể phải thực hiện tại thời điểm ghi nhận ban đầu khoản đầu tư. Trong trường hợp này, kế toán ghi nhận khoản đầu tư là đầu tư góp vốn vào đơn vị khác hoặc chứng khoán kinh doanh, không ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con.

1.4. Giải thể và sáp nhập

Trong trường hợp công ty mẹ giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ, kế toán thực hiện theo nguyên tắc sau:

  • Công ty mẹ ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty con.
  • Ghi nhận toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con bị giải thể vào Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập.
  • Phần chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư vào công ty con và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.

1.5. Phân phối lợi nhuận

Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Khi phân phối lợi nhuận bằng tiền, doanh nghiệp phải xem xét các vấn đề sau:

  • Có đủ luồng tiền để thực hiện việc phân phối.
  • Không phân phối khoản lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch mua rẻ (bất lợi thương mại) cho đến khi thanh lý công ty con.
  • Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch đánh giá lại (như chênh lệch đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn, công cụ tài chính) cho đến khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư.
  • Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi thực sự nhận được khoản lợi nhuận đó bằng tiền hoặc các tài sản khác từ các công ty liên doanh, liên kết.

1.6. Chuyển khoản đầu tư

Doanh nghiệp không được chuyển khoản đầu tư vào công ty con thành chứng khoán kinh doanh hoặc khoản đầu tư dưới hình thức khác trừ khi đã thực sự thanh lý khoản đầu tư dẫn đến mất quyền kiểm soát. Việc có ý định thanh lý công ty con trong tương lai không được coi là quyền kiểm soát đối với công ty con chỉ là tạm thời.

1.7. Dự phòng tổn thất đầu tư

Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư.

Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC

2. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 221 ­- ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON

2.1. Bên Nợ: Tăng Trưởng Đầu Tư vào Công Ty Con

Khi chúng ta nhìn vào phía bên nợ của tài khoản 221, chúng ta thấy rằng nó phản ánh giá trị thực tế của các khoản đầu tư vào công ty con mà công ty mẹ đã thực hiện. Nếu bên nợ tăng lên, điều này cho thấy rằng công ty mẹ đang tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào công ty con của mình. Điều này có thể là một tín hiệu tích cực, cho thấy họ tin tưởng vào tiềm năng phát triển của công ty con.

2.1. Bên Có: Giảm Sự Cam Kết Đầu Tư

Trái lại, phía bên có của tài khoản 221 thể hiện giá trị thực tế của các khoản đầu tư vào công ty con mà công ty mẹ đang giảm bớt. Điều này có thể xuất hiện trong một số trường hợp, chẳng hạn như nếu công ty con gặp khó khăn hoặc thị trường không ổn định. Khi giảm bớt đầu tư, công ty mẹ có thể đang xem xét lại chiến lược đầu tư của họ hoặc cân nhắc về tình hình tài chính hiện tại.

Số Dư Bên Nợ: Tài Sản Đầu Tư Hiện Tại

Số dư bên nợ trong tài khoản 221 là con số quan trọng, nó thể hiện giá trị thực tế của các khoản đầu tư vào công ty con mà công ty mẹ hiện đang nắm giữ. Điều này quan trọng vì nó cho biết mức độ cam kết của công ty mẹ đối với công ty con. Nếu số dư này tăng, có thể có sự gia tăng đầu tư vào công ty con, điều này cho thấy sự tin tưởng của công ty mẹ vào tiềm năng tăng trưởng của công ty con.

3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TÀI KHOẢN 221 -­ ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON

3.1. Đầu Tư Bằng Tiền Mặt hoặc Tiền Gửi Ngân Hàng

3.1.1. Mua Cổ Phiếu hoặc Đầu Tư theo Cam Kết Góp Vốn

Khi công ty mẹ quyết định đầu tư vào công ty con bằng cách mua cổ phiếu hoặc đầu tư theo cam kết góp vốn, hạch toán như sau:

  • Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
  • Có TK 111 – Tiền mặt, hoặc
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
  • Có TK 3411 – Các khoản đi vay (nếu áp dụng).

Đồng thời, cần mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua cổ phiếu).

3.1.2. Góp Vốn Bằng Tài Sản Phi Tiền Tệ

Trong trường hợp công ty mẹ góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền tệ như hàng tồn kho hoặc TSCĐ (không phải là việc thanh toán khi mua doanh nghiệp trong giao dịch hợp nhất kinh doanh), các bước hạch toán như sau:

Công ty mẹ ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn. Kế toán phản ánh khoản lãi hoặc khoản lỗ này vào thu nhập khác hoặc chi phí khác.

Trường hợp lãi: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con, Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp), Có các TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư), Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho), Có TK 711 – Thu nhập khác.

Trường hợp lỗ: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con, Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp), Nợ TK 811 – Chi phí khác, Có các TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư), Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).

3.2. Đầu Tư Bằng Mua Lại Phần Vốn Góp

Trong trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng cách mua lại phần vốn góp, chúng ta có các trường hợp sau đây:

3.2.1. Thanh Toán Bằng Tiền hoặc Tương Đương Tiền

  • Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
  • Có các TK 111, 112, 121,…

3.2.2. Thanh Toán Bằng Cổ Phiếu

Nếu giá phát hành của cổ phiếu lớn hơn mệnh giá: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý), Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá), Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.

Nếu giá phát hành của cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý), Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu), Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).

Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh sẽ được ghi: Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần, Có các TK 111, 112,…

3.2.3. Thanh Toán Bằng Trao Đổi Tài Sản

– Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi), Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn), Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (tổng giá thanh toán), Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi), Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

– Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán, Có các TK 155, 156,… Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty con: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con, Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311).

3.2.4. Thanh Toán Bằng Trái Phiếu

– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý), Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.

– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý), Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (phần chiết khấu), Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu (theo mệnh giá trái phiếu).

– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý), Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu, Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).

3.3. Các Chi Phí Liên Quan trực tiếp đến Việc Hợp Nhất Kinh Doanh

Các chi phí như tư vấn pháp lý, thẩm định giá, v.v., kế toán bên mua ghi:

  • Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ)
  • Có các TK 111, 112, 331,…

3.4. Kế Toán Cổ Tức và Lợi Nhuận

3.4.1. Khi Nhận Cổ Tức hoặc Lợi Nhuận

Khi nhận được thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư từ công ty con: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388), Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi nhận được cổ tức hoặc lợi nhuận: Nợ các TK 111, 112, … (theo giá trị hợp lý), Có TK 138 – Phải thu khác (1388).

3.4.2. Khi Nhận Cổ Tức hoặc Lợi Nhuận cho Giai Đoạn Trước Đầu Tư

Khi nhận được thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư từ công ty con: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388), Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.

3.4.3. Khi Sử Dụng Cổ Tức, Lợi Nhuận Đánh Giá Lại Giá Trị Khoản Đầu Tư

Trong trường hợp cổ tức hoặc lợi nhuận được sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty con khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước:

  • Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
  • Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.

3.5. Khi Đầu Tư Thêm vào Công Ty Liên Doanh, Liên Kết, Công Cụ Tài Chính

Khi đầu tư thêm để các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công cụ tài chính trở thành khoản đầu tư vào công ty con, hạch toán như sau:

  • Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (bao gồm giá trị khoản đầu tư thêm và giá trị khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác chuyển sang)
  • Có các TK 121, 128, 222, 228 (giảm giá gốc chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác)
  • Có các TK 111, 112, … (các khoản đầu tư bổ sung tăng thêm).

3.6. Thanh Lý Khoản Đầu Tư vào Công Ty Con

Khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư vào công ty con, hạch toán như sau:

  • Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211,… (giá trị thanh lý, nhượng bán thu được bằng tiền hoặc tài sản)
  • Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (giá trị đầu tư vào công ty con còn lại không còn thỏa mãn điều kiện đầu tư vào công ty con, chuyển thành đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết)
  • Nợ TK 228 – Đầu tư khác (giá trị đầu tư vào công ty con còn lại không thỏa mãn điều kiện đầu tư vào công ty con, chuyển thành đầu tư khác)
  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)
  • Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

3.7. Hạch Toán Khi Giải Thể Công Ty Con để Sáp Nhập Toàn Bộ Tài Sản và Nợ

Trong trường hợp này kế toán ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con và ghi nhận tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập, ghi:

  • Nợ các TK phản ánh tài sản (theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)
  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp nhập)
  • Có các TK phản ánh nợ phải trả (giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)
  • Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp nhập).

3.8. Ghi Nhận vào Báo Cáo Tài Chính

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, toàn bộ các khoản đầu tư vào công ty con hiện còn được kế toán ghi nhận vào chỉ tiêu mã số 251 “ Đầu tư vào công ty con ” thuộc “ Đầu tư tài chính dài hạn” (mã số 250) trên “Bảng cân đối kế toán”.

Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của chúng tôi. Chúng tôi tự hào thông báo rằng việc đầu tư này đã đạt được những thành tựu đáng kể trong quá trình hoạt động của công ty con. Công ty con đã liên tục phát triển và đạt được mức tăng trưởng ấn tượng trong nhiều khía cạnh. Chúng tôi đã thấy sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận, cho thấy rằng quyết định đầu tư vào công ty con đã đem lại lợi ích đáng kể cho tài khoản 221.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929