Giảm thuế GTGT là việc giảm mức thuế suất hoặc giảm tỷ lệ tính thuế GTGT đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ nhất định. Vậy giảm thuế thu nhập cá nhân là gì ? Hãy để ACC giúp bạn giải đáp thắc mắc bằng bài viết dưới đây
1. Nghị định 44/2023/NĐ-CP giảm thuế GTGT năm 2023
Nghị định 44/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội
Ngày 28 tháng 7 năm 2023, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội.
Nội dung chính của Nghị định
Theo Nghị định, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) được giảm 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 3 Nghị định này, cụ thể như sau:
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%: Giảm từ 5% xuống 3%.
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%: Giảm từ 10% xuống 8%.
Thời gian áp dụng
Mức thuế suất thuế GTGT giảm 2% được áp dụng từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Các đối tượng áp dụng
Mức thuế suất thuế GTGT giảm 2% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, cung ứng trong nước và nhập khẩu.
Các trường hợp không áp dụng
Mức thuế suất thuế GTGT giảm 2% không áp dụng đối với các trường hợp sau:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Hàng hóa, dịch vụ tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 0%.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực hiện Nghị định này.
2. Danh mục sản phẩm áp dụng thuế giá trị gia tăng
2.1. Những sản phẩm được miễn thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các sản phẩm được miễn thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 16 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân được hưởng chế độ ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng theo hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Sách, báo, tạp chí, bản nhạc, ghi âm, ghi hình, dữ liệu điện tử, phần mềm máy tính được sản xuất trong nước, trừ sách, báo, tạp chí, bản nhạc, ghi âm, ghi hình, dữ liệu điện tử, phần mềm máy tính mua ngoài để bán lại.
- Hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 16 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã hoàn thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân được hưởng chế độ ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng được hưởng miễn, giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng theo hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
2.2. Những sản phẩm không được miễn thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, các sản phẩm sau không được miễn thuế giá trị gia tăng:
Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 4 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán để xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán, cung ứng cho các đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế giá trị gia tăng.
Các sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 4 của Luật này bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Vàng bạc, đá quý bán thành phẩm, thành phẩm; hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất bán cho đối tượng không thuộc khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong khu phi thuế quan, trừ trường hợp được quy định khác.
Các sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán để xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được miễn thuế giá trị gia tăng nhằm khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán, cung ứng cho các đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế giá trị gia tăng được miễn thuế giá trị gia tăng nhằm hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP về thu thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng, các sản phẩm sau cũng không được miễn thuế giá trị gia tăng:
- Vàng dạng thỏi, miếng, hạt, miếng ép, đúc, miếng nén, phi lê, lá, miếng tròn đúc, dải, ống đúc, dây, thanh, tấm, cuộn, bột, phôi, thỏi, thanh hạt, thanh ống, thanh tấm, thanh cuộn; vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở lên.
- Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, mua bán, vận chuyển trong khu phi thuế quan nhưng không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
3. Mức thuế suất giá trị gia tăng
3.1. Thuế suất 0%
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất 0% được áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Thu nhập từ hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan.
- Thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ quà tặng, thừa kế.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu.
- Thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công do doanh nghiệp nước ngoài trả cho cá nhân không cư trú làm việc tại Việt Nam.
Điều kiện áp dụng thuế suất 0%
Để được áp dụng thuế suất 0%, các khoản thu nhập phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với thu nhập từ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài.
Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan:
- Hợp đồng xây dựng, lắp đặt công trình phải được ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan.
Đối với thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế:
- Phương tiện vận tải phải được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh hoạt động vận tải quốc tế.
Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn:
- Đối tượng chuyển nhượng vốn là cá nhân cư trú hoặc không cư trú.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh hoạt động chuyển nhượng vốn.
Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
- Bất động sản được chuyển nhượng phải thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế:
- Quà tặng, thừa kế là tài sản thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh quà tặng, thừa kế.
Đối với thu nhập từ trúng thưởng:
- Trúng thưởng là giải thưởng có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh trúng thưởng.
Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu:
- Lãi tiền gửi, lãi trái phiếu là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh lãi tiền gửi, lãi trái phiếu.
Đối với thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận được chia:
- Cổ tức, lợi nhuận được chia là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh cổ tức, lợi nhuận được chia.
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do doanh nghiệp nước ngoài trả cho cá nhân không cư trú làm việc tại Việt Nam:
- Cá nhân không cư trú làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc giấy phép hành nghề.
- Doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh cá nhân không cư trú làm việc tại Việt Nam.
Lưu ý
- Thuế suất 0% áp dụng đối với thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp thu nhập chịu thuế thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% nhưng không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất theo quy định.
3.2. Thuế suất 5%
Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng cho một số loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Thu nhập từ bồi thường thiệt hại về tài sản.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, nhà công trình xây dựng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, nhà công trình xây dựng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản khác.
- Thu nhập từ trúng thưởng, trừ thu nhập từ trúng thưởng xổ số.
- Thu nhập từ kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân kinh doanh.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân cư trú không thực hiện phân chia, tách, hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, giải thể.
Ngoài ra, thuế suất 5% cũng được áp dụng cho một số trường hợp thu nhập chịu thuế khác theo quy định của pháp luật.
Cách tính thuế suất 5%
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Ví dụ:
Ông A có thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là 100 triệu đồng.
Thu nhập chịu thuế của ông A là: 100 triệu đồng
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông A là: 100 triệu đồng * 5% = 5 triệu đồng.
3.3. Thuế suất 8% và 10%
Thuế suất 8% được áp dụng từ ngày 01/7/2023 theo Nghị quyết 101/2023/QH15 và Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Mức thuế suất này được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Thuế suất 10% là mức thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 8%.
Sự khác biệt giữa thuế suất 8% và 10% là ở mức thuế suất áp dụng. Thuế suất 8% thấp hơn thuế suất 10% 2%. Điều này có nghĩa là, đối với một hàng hóa, dịch vụ có giá trị tương đương, khi áp dụng thuế suất 8% thì người tiêu dùng sẽ phải trả ít thuế hơn so với khi áp dụng thuế suất 10%.
Ví dụ:
Giá một chiếc điện thoại là 10 triệu đồng. Nếu áp dụng thuế suất 8% thì người tiêu dùng phải trả thuế GTGT là 800.000 đồng. Nếu áp dụng thuế suất 10% thì người tiêu dùng phải trả thuế GTGT là 1.000.000 đồng.
Hiệu quả của việc giảm thuế suất GTGT từ 10% xuống 8%
Việc giảm thuế suất GTGT từ 10% xuống 8% được kỳ vọng sẽ có những tác động tích cực đến nền kinh tế, cụ thể như:
- Kích thích tiêu dùng: Khi giá cả hàng hóa, dịch vụ giảm, người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu nhiều hơn. Điều này sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp: Khi thuế suất GTGT giảm, doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn lực để đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Điều này sẽ giúp tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Giảm chi phí cho doanh nghiệp: Khi thuế suất GTGT giảm, doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí đầu vào, từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ. Điều này sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc giảm thuế suất GTGT cũng có thể dẫn đến những tác động tiêu cực nhất định, như:
- Giảm nguồn thu ngân sách nhà nước: Khi thuế suất GTGT giảm, nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế GTGT cũng sẽ giảm theo. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước: Khi thuế suất GTGT giảm, Nhà nước có thể phải sử dụng các nguồn lực khác để bù đắp cho khoản thu giảm, như tăng thuế suất các loại thuế khác, tăng chi phí đầu tư, chi phí hoạt động của Nhà nước.
Trên đây là một số thông tin về Cập nhật mới nhất về giảm trừ thuế GTGT. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.