0764704929

Đối tượng nào được giảm trừ gia cảnh thuế TNCN?

Giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc giảm trừ một số khoản thu nhập của cá nhân được hưởng khi tính thuế TNCN. Giảm trừ gia cảnh được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Vậy đối tượng nào được miễn trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân. Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn

1. Đối tượng phụ thuộc gồm những ai ?

Đối tượng nào được giảm trừ gia cảnh thuế TNCN?
Đối tượng nào được giảm trừ gia cảnh thuế TNCN?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phụ thuộc gồm những người sau:

Con đẻ, con nuôi hợp pháp của người nộp thuế:

  • Con chưa thành niên;
  • Con thành niên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
  • Con đang theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, học viện mà chưa thành niên hoặc từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:

  • Vợ hoặc chồng chưa thành niên;
  • Vợ hoặc chồng bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế:

  • Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ (hoặc cha mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế không có khả năng lao động.

Cá nhân khác mà pháp luật quy định là người phụ thuộc của người nộp thuế:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột; cô dì, chú dì, bác ruột, bác dì của người nộp thuế;
  • Cháu ruột của người nộp thuế;
  • Người khác mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng các điều kiện sau:
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

Không có khả năng lao động và không có người khác nuôi dưỡng.

Để được tính là đối tượng phụ thuộc, các đối tượng nêu trên phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có quan hệ nuôi dưỡng hợp pháp với người nộp thuế:

  • Đối với con đẻ, con nuôi hợp pháp thì có giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh quan hệ cha mẹ, con nuôi.
  • Đối với vợ hoặc chồng thì có giấy đăng ký kết hôn.
  • Đối với cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp thì có giấy tờ hợp pháp khác chứng minh quan hệ nuôi dưỡng.
  • Đối với anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột; cô dì, chú dì, bác ruột, bác dì của người nộp thuế; cháu ruột của người nộp thuế thì có giấy tờ hợp pháp chứng minh quan hệ ruột thịt.
  • Đối với người khác mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng thì có giấy tờ chứng minh người đó không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/tháng và không có người khác nuôi dưỡng.

Có tên trong hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú của người nộp thuế:

  • Đối với con đẻ, con nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
  • Đối với anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột; cô dì, chú dì, bác ruột, bác dì của người nộp thuế; cháu ruột của người nộp thuế.

Không có khả năng lao động:

  • Đối với con đẻ, con nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Đối với anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột; cô dì, chú dì, bác ruột, bác dì của người nộp thuế; cháu ruột

2. Mức giảm trừ gia cảnh cho đối tượng phụ thuộc

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân, mức giảm trừ gia cảnh cho đối tượng phụ thuộc được quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Người phụ thuộc bao gồm:

  • Con chưa thành niên, bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con của người được giám hộ.
  • Con thành niên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của người nộp thuế.
  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

Để được tính giảm trừ gia cảnh cho đối tượng phụ thuộc, người nộp thuế cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người nộp thuế phải là người có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
  • Người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
  • Người nộp thuế phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh về mối quan hệ với người phụ thuộc.

Hồ sơ chứng minh mối quan hệ với người phụ thuộc bao gồm:

  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người nộp thuế và người phụ thuộc.
  • Giấy khai sinh của người phụ thuộc.
  • Giấy tờ chứng minh khuyết tật của người phụ thuộc.
  • Giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con, vợ, chồng.

Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ đề nghị tính giảm trừ gia cảnh cho đối tượng phụ thuộc tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế trực tiếp quản lý thu nhập. Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu.
  • Hồ sơ chứng minh mối quan hệ với người phụ thuộc.

3. Đối tượng phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh như thế nào ?

Đối tượng phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh như sau:

  • Con chưa thành niên: Con dưới 18 tuổi tính theo tuổi dương lịch.
  • Con thành niên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Con từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập.
  • Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ nuôi của người nộp thuế: Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ nuôi của người nộp thuế không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá mức quy định.
  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá mức quy định.
  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi đối tượng phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/tháng.

Để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc, người nộp thuế cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người phụ thuộc phải là người mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
  • Người phụ thuộc phải không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá mức quy định.
  • Người nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế tính theo thuế thu nhập cá nhân.

Hồ sơ đề nghị giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc bao gồm:

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng nhận nuôi con nuôi,…).
  • Giấy tờ chứng minh thu nhập hoặc không có thu nhập của người phụ thuộc (giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người phụ thuộc đang làm việc, học tập,…).
  • Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ đề nghị giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
  • Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là trong vòng 04 năm kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc.
  • Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Lưu ý:

  • Trường hợp người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc thuộc diện giảm trừ gia cảnh thì được giảm trừ cho tất cả những người phụ thuộc đó.
  • Trường hợp người nộp thuế có người phụ thuộc không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đó.

Ví dụ:

  • Anh A có vợ và 2 con nhỏ, trong đó con thứ nhất chưa thành niên, con thứ hai bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Trong trường hợp này, anh A được giảm trừ gia cảnh cho vợ và 2 con nhỏ. Mức giảm trừ gia cảnh cho vợ là 4.4 triệu đồng/tháng, mức giảm trừ gia cảnh cho con thứ nhất là 4.4 triệu đồng/tháng, mức giảm trừ gia cảnh cho con thứ hai là 4.4 triệu đồng/tháng. Tổng mức giảm trừ gia cảnh của anh A là 13.2 triệu đồng/tháng.

4. Khi tính giảm trừ gia cảnh thì một người có thể có bao nhiêu đối tượng phụ thuộc 

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, một người có thể có tối đa 4 đối tượng phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh.

Các đối tượng phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh bao gồm:

  • Con chưa thành niên.
  • Con đã thành niên không có khả năng lao động.
  • Cha mẹ không có khả năng lao động.
  • Vợ hoặc chồng.

Để được tính giảm trừ gia cảnh, các đối tượng phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có quan hệ thân nhân với người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
  • Không có thu nhập riêng hoặc có thu nhập riêng nhưng không vượt quá mức quy định.
  • Có nơi ở ổn định và không thuộc diện người trong diện đi cai nghiện, giáo dục tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi đối tượng phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Lưu ý

  • Trường hợp một người phụ thuộc có nhiều người nộp thuế cùng khai thì người nộp thuế có thu nhập cao nhất được tính giảm trừ gia cảnh.
  • Trường hợp người phụ thuộc là người bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì mức giảm trừ gia cảnh là 8,6 triệu đồng/tháng.
  • Trường hợp người phụ thuộc là người mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế thì mức giảm trừ gia cảnh là 11,7 triệu đồng/tháng.

Trên đây là một số thông tin về Đối tượng nào được giảm trừ gia cảnh thuế TNCN?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929