Khoản bán hàng là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc xác định đúng khoản bán hàng không chỉ ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính một cách hiệu quả mà còn giúp tối ưu hóa lợi nhuận. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách thức xác định khoản bán hàng trong doanh nghiệp một cách khoa học và hiệu quả.
1. Định khoản kế toán bán hàng là gì?
Bán hàng là hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp thương mại, mua hàng hóa từ nhà cung cấp và bán lại cho khách hàng để kiếm lợi nhuận.
Kế toán bán hàng là người thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ nhất hoạt động bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
2. Các tài khoản sử dụng để định khoản nghiệp vụ bán hàng:
- TK 111- Tiền mặt
- TK 112- Tiền gửi NH
- TK 131- Phải thu KH
- TK 156- Hàng hóa
- TK 157- Hàng gửi đi bán
- TK 331- Phải trả KH
- TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN.
- TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
- TK 521- Chiết khấu thương mại.
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
- TK 531- Hàng bán bị trả lại.
- TK 532- Giảm giá hàng bán.
- TK 632- Giá vốn hàng bán.
- TK 641- Chi phí bán hàng.
- TK 642- Chi phí quản lý DN.
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra còn 1 số TK 141, 242, 214, 334, 338…
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh trong kế toán bán hàng:
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi sổ:
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 111, 112, 331,142, 335, …
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi sổ:
- Nợ TK 642- chi phí quản lý DN.
- Có TK 111, 112, 142, 334, 338, 331….
Khi xuất kho hàng hóa đem đi gửi bán theo phương pháp gửi bán, ghi sổ:
- Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
- Có TK 156- Hàng hóa.
Khi hàng gửi đi bán đã được bạn, thực hiện 2 bút toán:
- Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng.
- Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Có TK 157- Hàng gửi đi bán.
Khi xuất hàng hóa theo phương pháp bán hàng trực tiếp, ghi:
- Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511- doanh thu bán hàng hóa.
Có TK 333- thuế và các khoản phải nộp NN.
- Nợ TK 632- Giá vốn hàng hóa.
Có TK 156- hàng hóa.
Khi chấp nhận chiết khấu thanh toán cho KH khi KH thanh toán tiền hàng đúng hạn, ghi:
- Nợ TK 111, 112
- Có TK 131- phải thu KH.
Với trường hợp bắt buộc phải giảm giá hàng bán cho KH do KH kiểm tra hàng sai quy cách, kém phẩm chất hoặc lỗi gì đó, ghi sổ:
- Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
- Có TK 131- phải thu KH.
Trường hợp, hàng đã bán trước đây nhưng bị trả lại vì 1 số lý do, khi nhập kho, ghi sổ:
- Nợ TK 531- hàng bán bị trả lại
Có TK 131- Phải thu KH
- Nợ TK 156- hàng hóa
Có TK 632- giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho phần hàng hóa đã bán trong kỳ, ghi sổ:
- Nợ TK 632- giá vốn hàng bán.
- Có TK 156- hàng hóa (phần chi phí thu mua hàng hóa)
Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ, hạch toán:
- Nợ TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 521, 532, 531
Kết chuyển doanh thu thuần, ghi:
- Nợ TK 511- doanh thu bán hàng.
- Có TK 911- xác đinh kết quả kinh doanh.
Kết chuyển giá vốn hàng bán,
- Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
- Có TK 632- giá vốn hàng bán.
Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ:
- Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
- Có TK 641, 642
Nếu Doanh thu thuần > các chi phí được trừ thì kết chuyển lãi, ghi sổ:
- Nợ TK 911- xác định kết quả hoạt động
- Có TK 421- lợi nhuận chưa phân phối.
Nếu DT thuần < chi phí được trừ, kết chuyển lỗ, ghi sổ:
- Nợ TK 421- lợi nhuận chưa phân phối.
- Có TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Qua bài viết trên của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, xác định khoản bán hàng đúng cách là một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp duy trì và phát triển kinh doanh một cách bền vững. Quy trình xác định khoản bán hàng cần được thực hiện một cách hệ thống và khoa học. Bằng cách thực hiện đúng quy trình và có kiểm soát chặt chẽ, doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn về tài chính và lợi nhuận từ khoản bán hàng.