Thuế giá trị gia tăng (VAT) đóng vai trò cốt lõi trong hệ thống tài chính công, nhưng việc xác định và xử lý các khoản VAT không được khấu trừ luôn là thách thức đối với doanh nghiệp. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích vấn đề hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ, đồng thời cung cấp những hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp có thể giải quyết vấn đề này một cách chính xác và hiệu quả. Cùng ACC tìm hiểu chi tiết!
1. Hạch toán thuế gtgt không được khấu trừ là gì ?
Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ là việc ghi nhận và xử lý số tiền thuế giá trị gia tăng (VAT) mà doanh nghiệp đã thanh toán cho nhà cung cấp nhưng không được phép trừ vào số thuế GTGT phải nộp cho nhà nước. Nói cách khác, đây là phần thuế GTGT mà doanh nghiệp phải gánh chịu và không được khấu trừ để giảm số tiền thuế phải nộp.
2. Các trường hợp không được khấu trừ
Việc xác định chính xác những trường hợp nào không được khấu trừ thuế GTGT là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rủi ro không đáng có. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:
- Hóa đơn GTGT không hợp pháp
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không dùng cho sản xuất, kinh doanh
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được mua, bán, trao đổi giữa các cơ sở kinh doanh với nhau mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích khác với mục đích sản xuất, kinh doanh
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bị thiêu hủy, mất mát, hư hỏng không được bồi thường
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán
3. Hạch toán thuế gtgt không được khấu trừ
Khi doanh nghiệp phát sinh các khoản thuế GTGT không được khấu trừ, thay vì xem đó là một khoản phí tổn thất, doanh nghiệp hoàn toàn có thể hạch toán thuế này thành một phần của chi phí hợp lý. Cụ thể, theo quy định hiện hành, số thuế GTGT này có thể được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc tính vào giá gốc của tài sản cố định, từ đó giúp giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1 Hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Điều kiện: Thuế GTGT phát sinh từ các hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp, không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để tạo ra doanh thu. Các chi phí này thường có tính chất định kỳ và không liên quan trực tiếp đến một sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Các khoản chi phí điển hình: Văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, điện, nước, điện thoại, lương, thưởng cho nhân viên quản lý, nhân viên hành chính, chi phí thuê văn phòng, chi phí sửa chữa, bảo trì, chi phí tiếp khách, quảng cáo, hội nghị
Cách hạch toán:
- Nợ: Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng (ví dụ: 641 – Chi phí văn phòng phẩm, 642 – Chi phí tiếp khách…)
- Có: Tài khoản phải trả nhà cung cấp
Ví dụ: Doanh nghiệp mua một máy in để phục vụ cho hoạt động văn phòng. Thuế GTGT phát sinh từ việc mua máy in này sẽ được hạch toán vào tài khoản 641 – Chi phí văn phòng phẩm.
3.2. Hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định
Điều kiện: Thuế GTGT phát sinh từ việc mua sắm tài sản cố định, tức là những tài sản có tuổi thọ sử dụng trên 12 tháng và được sử dụng để sản xuất, kinh doanh. Tài sản cố định phải đáp ứng các tiêu chí về giá trị, tuổi thọ và khả năng sử dụng để được ghi nhận vào tài sản cố định.
Các loại tài sản cố định: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng
Phương tiện vận tải
Mục đích sử dụng: Tài sản cố định phải được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Cách hạch toán:
- Nợ: Tài khoản tài sản cố định tương ứng (ví dụ: 211 – Nhà xưởng, 212 – Máy móc, thiết bị…)
- Có: Tài khoản phải trả nhà cung cấp
Ví dụ: Doanh nghiệp mua một máy sản xuất với giá 100 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT). Thuế GTGT phát sinh từ việc mua máy sản xuất này sẽ được cộng vào giá gốc của máy sản xuất và được khấu hao dần trong vòng 5 năm (tuổi thọ dự kiến của máy).
4. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC và được bổ sung, sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 của Thông tư 26/2015/TT-BTC, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Phải có hóa đơn GTGT hoặc các chứng từ thay thế hợp lệ cho hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu. Đối với hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên: Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản, thẻ…).
- Thanh toán không dùng tiền mặt khác: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác cũng được xem xét, tùy thuộc vào quy định cụ thể.
- Tổng hợp hóa đơn: Đối với các hóa đơn dưới 20 triệu đồng cùng nhà cung cấp và cùng ngày, nếu tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Nhà cung cấp phải là người nộp thuế và có mã số thuế
Trên đây là một số thông tin về cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn