Nguyên tắc kế toán là nền tảng quan trọng trong việc quản lý tài chính và kinh doanh hiệu quả. Bài tập về nguyên tắc kế toán dưới đây Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giúp học viên hiểu rõ về cách ghi chép, phân loại, và báo cáo giao dịch tài chính. Qua việc thực hành, họ sẽ phát triển khả năng phân tích thông tin, đưa ra quyết định thông minh và đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong tài chính doanh nghiệp. Điều này không chỉ quan trọng cho ngành kế toán mà còn đối với mọi doanh nghiệp và cá nhân quản lý tài chính cá nhân.
Bài 1:
Ngày 01/03/2022 Công ty mua 1 bộ Điều hòa SAM SUNG (Tài sản cố định):
– Tổng giá trị chưa thuế GTGT là: 50.000.000đ, chưa thanh toán cho người bán
– Chi phí lắp đặt chạy thử bao gồm thuế GTGT 10% là: 3.300.000đ, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Chúng ta có 2 cách định khoản như sau:
Cách 1: Tách từng nghiệp vụ cụ thể:
Nghiệp vụ 1:
Nợ TK 211: 50.000.000đ
Nợ TK 1332: 5.000.000đ
Có TK 331: 55.000.000đ
Nghiệp vụ 2:
Nợ TK 211 : 3.000.000đ,
Nợ TK 1332 : 300.000đ
Có TK 111 : 3.300.000đ.
Cách 2: Ta thực hiện bút toán kép:
– Xác định nguyên giá TSCĐ mua về: = (Giá trị tại thời điểm mua về + Các chi phí liên quan để đưa vào sử dụng (chưa tính thuế GTGT)) = 50.000.000đ + 3.000.000đ = 53.000.000đ.
Nợ TK 211 : 53.000.000đ.
Nợ TK 1332 : 5.300.000đ.
Có TK 331: 55.000.000đ
Có TK 111: 3.300.000đ.
Cách 1 và cách 2 đều là cách hợp lý để định khoản cho giao dịch mua tài sản cố định và chi phí lắp đặt chạy thử. Tuy nhiên, cách 2 giúp ghi nhận nguyên giá tài sản cố định và các chi phí liên quan trong một bút toán kép, giúp rút ngắn quá trình ghi sổ kế toán. Dưới đây là cách ghi sổ kế toán chi tiết theo cách 2:
Ngày 01/03/2022:
Nợ TK 211 (Tài sản cố định) 53.000.000đ
Nợ TK 1332 (Thuế GTGT khấu trừ) 5.300.000đ
Có TK 331 (Nợ phải trả) 55.000.000đ
Có TK 111 (Tiền mặt) 3.300.000đ
Bút toán trên thể hiện việc ghi nhận nguyên giá tài sản cố định và chi phí liên quan trong cùng một bút toán, giúp làm đơn giản quy trình kế toán.
Bài 2:
Ngày 03/03/2014 Công ty xuất Tiền Mặt chi Tạm ứng cho Nhân viên Dung đi công tác, số tiền: 6.000.000 đồng.
Nợ TK 141: 6.000.000đ
Có TK 111 : 6.000.000đ
Giao dịch bạn đã mô tả có vẻ là một giao dịch tạm ứng tiền mặt cho nhân viên đi công tác. Dưới đây là cách ghi chứng kế toán cho giao dịch này:
1. Nợ tài khoản 141 – “Tiền mặt” với số tiền 6.000.000 đồng. Điều này thể hiện việc công ty đã chi ra số tiền này để tạm ứng cho nhân viên Dung.
2. Có tài khoản 111 – “Phải trả ngắn hạn” với cùng một số tiền 6.000.000 đồng. Điều này cho biết công ty cần thu tiền này lại từ nhân viên Dung sau khi cô ấy hoàn tất công tác và trả lại số tiền đã tạm ứng.
Ghi chứng này thể hiện việc công ty đã cung cấp tạm ứng tiền mặt cho nhân viên và cần thu lại số tiền này sau khi công tác hoàn tất để khớp số tiền đã chi và số tiền đã thu.
Bài 3:
Ngày 05/03/2022 Công ty Bảo An (Khách hàng) chuyển khoản thanh toán tiền mua hàng kỳ trước số tiền: 30.000.000 đồng.
Nợ TK 112: 30.000.000đ
Có TK 131 : 30.000.000đ
Giao dịch bạn đã mô tả có liên quan đến việc khách hàng (Công ty Bảo An) thanh toán tiền mua hàng kỳ trước. Dưới đây là cách ghi chứng kế toán cho giao dịch này:
1. Nợ tài khoản 112 – “Phải thu khách hàng” với số tiền 30.000.000 đồng. Điều này thể hiện số tiền mà công ty của bạn đang phải thu từ Công ty Bảo An, đây là tiền Bảo An đã mua hàng kỳ trước và đang nợ công ty của bạn.
2. Có tài khoản 131 – “Doanh thu bán hàng” với cùng một số tiền 30.000.000 đồng. Điều này thể hiện việc công ty của bạn đã nhận được thanh toán từ Công ty Bảo An, và doanh thu từ việc bán hàng kỳ trước đã được ghi nhận.
Ghi chứng này thể hiện việc Công ty Bảo An đã thanh toán số tiền còn nợ cho hàng hóa đã mua trước đó, và công ty của bạn đã ghi nhận doanh thu từ giao dịch này.