Nợ phải thu khó đòi là một vấn đề quan trọng trong kế toán doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc hạch toán và xử lý các khoản nợ này không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh đúng thực trạng tài chính mà còn tuân thủ các quy định kế toán hiện hành. Bài viết dưới đây là các bài tập nợ phải thu khó đòi, kèm theo lời giải chi tiết, giúp kế toán viên và sinh viên ngành kế toán hiểu rõ hơn về cách xử lý và hạch toán các khoản công nợ trong doanh nghiệp. Cùng Kế toán Kiểm toán Thuế ACC tìm hiểu bài viết nhé!

1. Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo quy định tại khoản 1 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về đối tượng lập dự phòng các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn.
Cũng theo quy định tại khoản 1 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về các điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi bao gồm:
a. Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b. Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi
Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định.
Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản đối chiếu công nợ hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.
2. Tỷ lệ trích lập dự phòng phải thu khó đòi

Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi như sau:
a. Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
b. Đối với doanh nghiệp cung cấp viễn thông
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.
c. Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.
Lưu ý:
Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này.
Mức trích lập dự phòng của từng khoản nợ quá hạn được tính theo tỷ lệ (%) của khoản nợ quá hạn phải trích lập theo thời hạn quy định nhân (x) với tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả.
Ví dụ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Công ty A có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng cho Công ty B theo từng hợp đồng và đã quá hạn thanh toán như sau:
- Bán lô hàng theo hợp đồng 01 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 15 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 7 tháng.
- Bán lô hàng theo hợp đồng 02 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 10 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 13 tháng.
- Bán lô hàng theo hợp đồng 03 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 25 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 25 tháng.
Tổng nợ phải thu quá hạn của Công ty B: 50 triệu đồng.
Đồng thời, Công ty A có mua hàng của Công ty B, số tiền Công ty A phải trả cho Công ty B là: 30 triệu đồng.
Như vậy, số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả đối với Công ty B là: 20 triệu đồng.
Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 01 là: 15/50 x 20 triệu đồng x 30% = 1,8 triệu đồng.
Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 02 là: 10/50 x 20 triệu đồng x 50% = 2 triệu đồng.
Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 03 là: 25/50 x 20 triệu đồng x 70% = 7 triệu đồng.
>>> Tìm hiểu Cách quản lý công nợ phải thu hiệu quả là gì?
3. Bài tập nợ phải thu khó đòi
Bài tập 1: Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Đề bài: Công ty X có số dư nợ phải thu khách hàng cuối năm như sau:
- Khách hàng A: 200 triệu đồng, quá hạn 6 tháng.
- Khách hàng B: 500 triệu đồng, quá hạn 15 tháng.
- Khách hàng C: 300 triệu đồng, chưa quá hạn nhưng có dấu hiệu khó đòi.
Theo quy định, tỷ lệ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:
- Quá hạn từ 6 – 12 tháng: 30%.
- Quá hạn từ 12 – 24 tháng: 50%.
- Chưa quá hạn nhưng có dấu hiệu khó đòi: 20%.
Lời giải
Tính số tiền dự phòng cần trích lập
Khách hàng A (quá hạn 6 tháng, trích lập 30%): 200 triệu × 30% = 60 triệu
Khách hàng B (quá hạn 15 tháng, trích lập 50%): 500 triệu × 50% = 250 triệu
Khách hàng C (chưa quá hạn nhưng có dấu hiệu khó đòi, trích lập 20%): 300 triệu × 20% = 60 triệu
Tổng số tiền dự phòng phải trích lập: 60 + 250 + 60 = 370 triệu
Bút toán hạch toán
- Nợ TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp): 370 triệu
- Có TK 2293 (Dự phòng nợ phải thu khó đòi): 370 triệu
Bài tập 2: Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Đề bài: Tại thời điểm cuối năm trước, công ty Y đã trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho khách hàng D là 100 triệu đồng. Năm nay, khách hàng D đã thanh toán 70 triệu đồng.
Lời giải
Tính số tiền hoàn nhập
- Số tiền khách hàng D thanh toán: 70 triệu đồng.
- Dự phòng đã trích lập năm trước: 100 triệu đồng.
Khi khách hàng D thanh toán 70 triệu đồng, công ty cần hoàn nhập một phần dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập trước đó. Theo nguyên tắc kế toán, bạn chỉ hoàn nhập số tiền tương ứng với khoản thanh toán thực tế từ khách hàng. Vì khách hàng thanh toán 70 triệu đồng, số tiền hoàn nhập dự phòng sẽ là 70 triệu đồng.
- Số tiền hoàn nhập dự phòng = Số tiền khách hàng D thanh toán = 70 triệu đồng
Bút toán hoàn nhập dự phòng
- Nợ TK 2293 (Dự phòng nợ phải thu khó đòi): 70 triệu
- Có TK 711 (Thu nhập khác): 70 triệu
4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
Để cung cấp thông tin chính xác nhất về việc trích lập và hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi, chúng ta cần tham khảo các quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC. Dưới đây là tóm tắt các nguyên tắc kế toán liên quan:
– Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nguyên tắc chung: Doanh nghiệp phải đánh giá khả năng thu hồi của từng khoản nợ phải thu và trích lập dự phòng tương ứng. Việc trích lập dự phòng được thực hiện vào thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp trích lập tăng: Nếu số dư dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập tại thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn số dư dự phòng hiện có trên sổ kế toán, sự chênh lệch này được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trường hợp trích lập giảm: Nếu số dư dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn số dư dự phòng hiện có trên sổ kế toán, sự chênh lệch này được hoàn nhập, ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Khi hoàn nhập: Khi có sự thay đổi trong khả năng thu hồi nợ, doanh nghiệp cần hoàn nhập dự phòng đã trích lập trước đó.
Bút toán hoàn nhập:
- Nợ TK 2293 (Dự phòng nợ phải thu khó đòi): Số tiền hoàn nhập.
- Có TK 711 (Thu nhập khác): Số tiền hoàn nhập.
– Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Việc lựa chọn phải được thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và thực hiện nhất quán trong năm tài chính.
Lưu ý: Việc trích lập và hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có chứng cứ chứng minh khả năng thu hồi nợ và thực hiện đánh giá định kỳ để điều chỉnh dự phòng cho phù hợp.
5. Tài khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi – Tài khoản 2293
Bên nợ
+ Hoàn chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết
+ Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra
+ Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ
Bên có:
+ Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập báo cáo tài chính
Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi:
Căn cứ quy định tại điểm 3.3 khoản 3 điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán doanh nghiệp thực hiện hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau:
a) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
b) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c) Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138, 128, 244…
d) Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,….
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
đ) Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
- Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
- Có các TK 131, 138,128, 244…
Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
- Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
- Có các TK 131, 138,128, 244…
e) Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
- Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Để đảm bảo dự phòng tổn thất do các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng không có khả năng thanh toán, cuối năm kế toán phải lập danh sách các khoản công nợ phải thu theo từng nhóm hạn nợ tương ứng với mức tỷ lệ trích lập dự phòng, từ đó tính toán được số tiền trích lập dự phòng hàng năm.
>>> Xem thêm Quy trình quản lý công nợ phải thu hiệu quả cho doanh nghiệp
6. Câu hỏi thường gặp
Các khoản nợ khó đòi không cần lập dự phòng khi giá trị không đáng kể?
Có. Nếu giá trị khoản nợ nhỏ và không có khả năng ảnh hưởng lớn đến tài chính, doanh nghiệp có thể không cần lập dự phòng.
Việc xác định nợ phải thu khó đòi cần có sự đánh giá của kế toán?
Có. Kế toán cần đánh giá từng khoản nợ để xác định mức độ khó thu hồi.
Nợ phải thu khó đòi có thể được chuyển thành nợ phải thu dài hạn?
Có. Nếu khách hàng cam kết trả nợ trong thời gian dài hơn, khoản nợ có thể được chuyển thành nợ dài hạn.
Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về Bài tập nợ phải thu khó đòi. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN