0764704929

Hạch toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Muốn báo cáo tài chính của doanh nghiệp luôn minh bạch và đáng tin cậy? Trích lập dự phòng phải thu khó đòi là giải pháp tối ưu. Bằng cách này, bạn không chỉ giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Hãy để ACC hướng dẫn bạn cách thực hiện một cách hiệu quả

Hạch toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

1. Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?

Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là hành động mà doanh nghiệp ghi nhận một khoản chi phí dự phòng trong sổ sách kế toán. Khoản chi phí này dự trù cho trường hợp doanh nghiệp không thể thu hồi được các khoản nợ phải thu từ khách hàng. Nói cách khác, đây là một khoản “tiền dự trữ” để đối phó với rủi ro không thu hồi được nợ.

2. Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Các đối tượng cần lập dự phòng phải thu khó đòi không chỉ phải tuân theo quy định tại mục 2, mà còn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:

Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm: Một trong số các chứng từ gốc (hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ), bản thanh lý hợp đồng (nếu có), đối chiếu công nợ, bảng kê công nợ, các chứng từ khác có liên quan (nếu có).

Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi

  • Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
  • Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định.
  • Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản đối chiếu công nợ hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.

3. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi

Căn cứ quy định tại điểm 3.3 khoản 3 điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán doanh nghiệp thực hiện hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau:

“a) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

  • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
  • Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

b) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
  • Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

c) Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
  • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
  • Có các TK 131, 138, 128, 244…

d) Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112,….
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

đ) Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:

Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
  • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
  • Có các TK 131, 138,128, 244…

Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
  • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
  • Có các TK 131, 138,128, 244…

e) Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.”

Để đảm bảo dự phòng tổn thất do các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng không có khả năng thanh toán, cuối năm kế toán phải lập danh sách các khoản công nợ phải thu theo từng nhóm hạn nợ tương ứng với mức tỷ lệ trích lập dự phòng, từ đó tính toán được số tiền trích lập dự phòng hàng năm.

4. Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi

Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi như sau:

a. Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng:

  • 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
  • 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
  • 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
  • 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

b. Đối với doanh nghiệp cung cấp viễn thông

Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:

  • 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
  • 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.
  • 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.
  • 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.

c. Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh

Ví dụ: Công ty A có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng cho Công ty B theo từng hợp đồng và đã quá hạn thanh toán như sau:

  • Bán lô hàng theo hợp đồng 01 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 15 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 7 tháng.
  • Bán lô hàng theo hợp đồng 02 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 10 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 13 tháng.
  • Bán lô hàng theo hợp đồng 03 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 25 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 25 tháng.

Tổng nợ phải thu quá hạn của Công ty B: 50 triệu đồng. Đồng thời, Công ty A có mua hàng của Công ty B, số tiền Công ty A phải trả cho Công ty B là: 30 triệu đồng.

Như vậy, số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả đối với Công ty B là: 20 triệu đồng.

  • Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 01 là: 15/50 x 20 triệu đồng x 30% = 1,8 triệu đồng.
  • Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 02 là: 10/50 x 20 triệu đồng x 50% = 2 triệu đồng.
  • Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 03 là: 25/50 x 20 triệu đồng x 70% = 7 triệu đồng.

5. Đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn.

Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về Hạch toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929