Vốn điều lệ là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực doanh nghiệp và kế toán tài chính. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm này và cách hạch toán góp vốn kinh doanh bằng tiền mặt theo Luật Doanh nghiệp 2020. Điều này đồng thời giúp bạn hiểu rõ hơn về vốn điều lệ và tại sao nó quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp của bạn.
1. Góp vốn kinh doanh bằng tiền mặt là gì?
Góp vốn kinh doanh bằng tiền mặt là việc một cá nhân hoặc tổ chức đóng góp một lượng tiền mặt vào doanh nghiệp hoặc dự án kinh doanh. Quá trình này thường xảy ra khi bạn muốn sáng lập một công ty hoặc mở rộng hoạt động của doanh nghiệp hiện có. Bằng cách này, người góp vốn cung cấp tiền mặt cho công ty để sử dụng trong việc mua sắm tài sản, thanh toán nợ, hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Trong trường hợp này, người góp vốn thường sẽ được nhận lại cổ phần hoặc cổ phần liên quan đối với số tiền họ đã đóng góp, tùy thuộc vào thỏa thuận trước đó.
2. Cách Hạch Toán Góp Vốn Kinh Doanh Bằng Tiền Mặt
2.1 Hệ Thống Tài Khoản 411 – Vốn Đầu Tư Của Chủ Sở Hữu
Tài khoản 411 dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, vốn góp bổ sung của các chủ sở hữu.
- Thặng dư của vốn cổ phần.
- Vốn khác.
Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số vốn cam kết góp, số phải thu của các chủ sở hữu vốn góp.
Nội Dung Phản Ánh Của Tài Khoản 411
Bên Nợ: Vốn Đầu Tư Của Chủ Sở Hữu Giảm Do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn, các nhà đầu tư.
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá ban đầu.
- Điều chuyển vốn cho đơn vị, tổ chức khác.
- Bù khoản lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, đơn vị.
- Hủy bỏ cổ phiếu quỹ, trái phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn Đầu Tư Của Chủ Sở Hữu Tăng Do
- Các chủ sở hữu, cổ đông góp vốn.
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá phát hành.
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, cổ đông.
- Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (đối với công ty cổ phần).
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (Sau khi trừ các khoản thuế doanh nghiệp phải nộp) được ghi tăng.
Số Dư Bên Có: Vốn Đầu Tư Của Chủ Sở Hữu Hiện Có Của Doanh Nghiệp, Công Ty
Lưu ý: Tài khoản 411 thuộc loại tài khoản Vốn chủ sở hữu nên khi hạch toán góp vốn điều lệ lệ cần ghi: Tăng bên Có, Giảm bên Nợ.
Tài khoản 411 có 3 tài khoản cấp 2 đó là:
- Tài khoản 4111 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
- Tài khoản 4118 – Vốn khác.
TK 4111 – Vốn Đầu Tư Của Chủ Sở Hữu
Tài khoản này sẽ phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo vốn điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn, các cổ đông. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo đúng mệnh giá phát hành.
Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần, tài khoản 4111 có 2 tài khoản cấp 3 theo Thông tư 200 như sau:
- Tài khoản 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền tham gia biểu quyết vào các quyết định của công ty.
- Tài khoản 41112 – Cổ phiếu ưu đãi: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi tiết loại cổ phiếu này thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân loại và trình bày là vốn chủ sở hữu và nhóm được phân loại và trình bày là nợ phải trả.
TK 4112 – Thặng Dư Vốn Cổ Phần
Tài khoản sẽ phản ánh phần chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá phát hành hay chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần). Tài khoản 4112 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
TK 4118 – Vốn Khác
Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tài trợ, biếu, tặng, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi giảm, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, cổ đông).
2.2 Cách Hạch Toán Góp Vốn Kinh Doanh Bằng Tiền Mặt
Dưới đây là cách ghi nhận góp vốn kinh doanh bằng tiền mặt (một số trường hợp cần ghi nhận góp vốn kinh doanh bằng tiền mặt):
- Khi thực nhận vốn góp, vốn đầu tư của các chủ sở hữu, kế toán ghi nhận:
- Nợ các TK 111, 112,…
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111).
- Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, kế toán ghi nhận:
- Nợ các TK 111, 112 (Mệnh giá)
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111) (Mệnh giá).
- Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành cao hơn mệnh giá cổ phiếu, kế toán ghi nhận:
- Nợ các TK 111, 112 (Giá phát hành)
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (TK 4111) (Mệnh giá) và (TK 4112). Đây chính là chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu.
- Khi nhận được tiền tái phát hành cổ phiếu quỹ, kế toán ghi nhận:
- Nợ các TK 111, 112 (Giá tái phát hành)
- Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (TK 4112). Đây chính là chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn giá ghi trên sổ cổ phiếu.
- Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (Theo giá ghi sổ)
- Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (TK 4112). Đây chính là chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn giá ghi trên sổ cổ phiếu.
Nắm vững quy trình hạch toán vốn điều lệ và góp vốn kinh doanh bằng tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp của bạn duy trì sự minh bạch và tuân thủ luật pháp kế toán tài chính. Trên đây là thông tin từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về kế toán, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và đáng tin cậy.