Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp phải tình huống bị truy thu thuế sau quyết toán. Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán chính xác để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật. Bài viết dưới đây của ACC sẽ hướng dẫn cách hạch toán tiền thuế bị truy thu một cách hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

1. Thuế bị truy thu sau quyết toán là gì?
Thuế bị truy thu sau quyết toán là số thuế mà cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm sau khi đã hoàn thành quy trình quyết toán thuế.
Việc truy thu này thường xảy ra khi có sự phát hiện sai sót, thiếu sót trong việc kê khai thuế hoặc khi doanh nghiệp không đáp ứng đủ nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật.
2. Cách hạch toán tiền thuế bị truy thu sau quyết toán
Dưới đây là hướng dẫn hạch toán đối với các trường hợp phát sinh sai sót sau quyết toán thuế, dẫn đến tăng thuế TNDN phải nộp hoặc giảm số thuế GTGT được khấu trừ:
– Khi doanh nghiệp đang lỗ (có số dư nợ tài khoản 4211):
Hạch toán như sau:
- Nợ tài khoản 811: Ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm và số thuế GTGT phải nộp thêm.
- Có tài khoản 3334: Số thuế TNDN bị truy thu.
- Có tài khoản 33311: Số thuế GTGT bị truy thu.
Lưu ý: Chi phí này sẽ không được trừ khi quyết toán thuế TNDN và cần ghi vào chỉ tiêu [B4] “Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế” trên tờ khai thuế TNDN.
– Khi doanh nghiệp đang lãi (có số dư có tài khoản 4211):
Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên:
- Nợ tài khoản 4211: Ghi nhận số thuế TNDN truy thu và số thuế GTGT nộp thêm.
- Có tài khoản 3334: Số thuế TNDN bị truy thu.
- Có tài khoản 33311: Số thuế GTGT bị truy thu.
Đối với công ty cổ phần và công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Nếu các thành viên chấp nhận tính vào lợi nhuận năm trước:
- Nợ tài khoản 4211.
- Có tài khoản 3334 và 33311.
Nếu các thành viên không chấp nhận tính vào lợi nhuận để chia cổ tức:
- Nợ tài khoản 811 – Chi phí khác.
- Có tài khoản 3334 và 33311.
– Trường hợp giảm số thuế GTGT được khấu trừ:
- Nợ tài khoản 4211.
- Có tài khoản 1331: Số thuế GTGT được khấu trừ bị giảm.
– Trường hợp tăng số thuế GTGT được khấu trừ:
- Nợ tài khoản 33311: Số thuế GTGT được khấu trừ tăng.
- Có tài khoản 4211: Ghi nhận lợi nhuận tăng do giảm chi phí.
– Trường hợp giảm số thuế GTGT đầu ra:
- Nợ tài khoản 33311: Số thuế GTGT được giảm.
- Có tài khoản 4211: Ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
3. Tại sao doanh nghiệp lại bị truy thu thuế sau quyết toán?
Truy thu thuế đối với doanh nghiệp thường xảy ra khi có sự không khớp giữa số thuế đã khai báo và số thuế thực tế phải nộp theo quy định pháp luật.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này thường là do kê khai sai, thiếu sót trong tính toán hoặc áp dụng không chính xác các quy định thuế. Để tránh bị truy thu thuế cùng các khoản phạt liên quan, doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra và đối chiếu số liệu của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng nợ thuế quá hạn vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như gặp khó khăn về tài chính, hiểu nhầm quy định thuế hoặc cố tình không nộp thuế.
Tuy nhiên, cơ quan thuế sẽ không xem xét lý do chậm nộp mà chỉ căn cứ vào các hành vi thực tế để đưa ra quyết định xử lý.
Doanh nghiệp có nguy cơ bị truy thu thuế nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ quy định về đăng ký hoạt động kinh doanh.
- Không khai báo thuế theo đúng quy định.
- Không nộp thuế đúng thời hạn.
- Có dấu hiệu gian lận hoặc trốn thuế.
- Thiếu giấy tờ và chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Khi doanh nghiệp khai sai hoặc thiếu thông tin, điều này có thể dẫn đến việc thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn lại. Trong tình huống này, doanh nghiệp cần điều chỉnh lại khai báo thuế để bổ sung thông tin và xử lý số thuế phát sinh.
Nếu không thực hiện điều chỉnh kịp thời, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với khoản phạt “tiền chậm nộp thuế”.
Khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra thuế và phát hiện các sai sót của doanh nghiệp, như không tính đúng thuế từ doanh thu hoặc không chấp nhận chi phí được khấu trừ, hậu quả sẽ là việc truy thu thuế và áp dụng phạt chậm nộp trên số thuế thiếu đó.
>>> Xem thêm: Cách hạch toán thuế tài nguyên đơn giản nhất
4. Những lưu ý khi hạch toán tiền thuế bị truy thu sau quyết toán
Khi hạch toán tiền thuế bị truy thu sau quyết toán, cần lưu ý một số điểm quan trọng để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định. Dưới đây là những lưu ý khi hạch toán tiền thuế bị truy thu sau quyết toán:
- Xác định rõ loại thuế bị truy thu (thuế GTGT, thuế TNDN, v.v.) và nguyên nhân để hạch toán chính xác vào các tài khoản liên quan.
- Ghi nhận kịp thời các khoản thuế bị truy thu vào sổ sách kế toán để không ảnh hưởng đến lợi nhuận đã phân phối hoặc các báo cáo tài chính đã nộp.
- Hạch toán các khoản phạt do chậm nộp thuế hoặc vi phạm hành chính vào tài khoản chi phí khác và ghi rõ trong báo cáo tài chính.
- Thường xuyên kiểm tra và đối chiếu với cơ quan thuế để đảm bảo các thông tin khai báo và điều chỉnh là chính xác, đầy đủ.
>>> Xem thêm: Cách hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt chi tiết
5. Hạch toán truy thu thuế TNDN
5.1 Hạch toán truy thu thuế TNDN vào tài khoản 4211
Khi doanh nghiệp nhận quyết định xử phạt từ cơ quan thuế dựa trên kết quả thanh tra, cần thực hiện các bước điều chỉnh sau:
Đối với phần thuế bị truy thu:
- Doanh nghiệp cần điều chỉnh hồi tố theo hướng dẫn của Chuẩn mực số 29, điều chỉnh số dư đầu kỳ của các tài khoản tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để có số liệu so sánh.
- Tăng số dư nợ đầu năm của tài khoản 4211 (Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) để ghi nhận số tiền bị truy thu thuế.
- Tăng số dư có đầu năm của tài khoản 333 (bao gồm 3331, 3334, 3335) nhằm điều chỉnh số thuế bị truy thu.
- Điều chỉnh tăng hoặc giảm các số dư đầu năm của các tài khoản tài sản liên quan như TK 214, TK 242 để điều chỉnh chi phí bị loại trừ.
Đối với phần bị phạt vi phạm hành chính về thuế:
- Ghi nhận vào Nợ tài khoản 811 (phạt vi phạm hành chính về thuế), khoản này sẽ không được trừ khi tính thuế trong Báo cáo quyết toán thuế TNDN cuối năm.
- Có tài khoản 333 (3339) để phản ánh nghĩa vụ liên quan đến phạt vi phạm hành chính.
Khi nộp các khoản bị truy thu và phạt:
- Ghi Nợ vào các tài khoản 333 (bao gồm 3331, 3334, 3335, 3339).
- Có tài khoản 111 và 112 để ghi nhận các khoản đã nộp.
5.2 Hạch toán truy thu thuế TNDN vào tài khoản 811
Tài khoản 811 – Chi phí khác được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan trực tiếp đến hoạt động chính của doanh nghiệp.
Kế toán ghi nhận số tiền phạt chậm nộp vào tài khoản 811:
- Nợ tài khoản 811 (bao gồm các khoản bị phạt và truy thu thuế).
- Có tài khoản 333 (3331, 3334, 3335, 3339), 214 và các tài khoản khác.
Khi nộp các khoản bị truy thu và phạt:
- Ghi Nợ vào các tài khoản 333 (3331, 3334, 3335, 3339).
- Có tài khoản 111 và 112 để ghi nhận các khoản đã nộp.
Cuối năm, trong Báo cáo quyết toán thuế TNDN, kế toán sẽ ghi nhận các khoản truy thu và phạt vào chỉ tiêu B4.
Những khoản chi này không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tại tờ khai quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN, đồng thời giải trình chi tiết trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Trên đây là một số thông tin về hạch toán tiền thuế bị truy thu sau quyết toán. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN