0764704929

Hướng dẫn tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, việc bảo vệ tài sản khỏi các tổn thất không lường trước là một thách thức lớn đối với nhiều doanh nghiệp. Bài viết của ACC sẽ cung cấp hướng dẫn tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản, giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch dự phòng hiệu quả và bảo vệ tài sản của mình một cách tối ưu.

Hướng dẫn tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Hướng dẫn tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

1. Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản là gì?

Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản là tài khoản sử dụng để phản ánh dự phòng cho tổn thất có thể xảy ra đối với tài sản của doanh nghiệp, như hàng hóa, tài sản cố định, hoặc các tài sản khác. Tài khoản này giúp doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng cho những mất mát hoặc suy giảm giá trị tài sản không lường trước được, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến tình hình tài chính.

2. Nguyên tắc kế toán của Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản được quy định như sau:

– Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng này nhằm bù đắp tổn thất thực tế do hàng tồn kho bị giảm giá.

– Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính, tính theo từng loại vật tư, hàng hóa và dịch vụ cung cấp dở dang.

– Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính trừ chi phí hoàn thành sản phẩm và chi phí bán hàng.

– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu khoản dự phòng phải lập lớn hơn hoặc nhỏ hơn khoản dự phòng ghi trên sổ kế toán, số chênh lệch được ghi tăng hoặc giảm dự phòng và giá vốn hàng bán.

– Sử dụng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập để bù đắp tổn thất; nếu không đủ, phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán.

– Không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất nếu sản phẩm sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất.

3. Kết cấu và nội dung tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản được sử dụng để quản lý và ghi nhận dự phòng cho các tổn thất tiềm ẩn có thể xảy ra đối với tài sản của doanh nghiệp:

Bên Nợ:

  • Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn thất tài sản phải lập trong kỳ nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
  • Bù đắp phần giá trị tổn thất của tài sản từ số dự phòng đã trích lập.

Bên Có:

  • Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản khi lập Báo cáo tài chính.
  • Số dư bên Có phản ánh số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.

Các tài khoản cấp 2 của Tài khoản 229 bao gồm:

  • TK 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
  • TK 2292 – Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
  • TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi
  • TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

5. Phương pháp kế toán các giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 229

5.1. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập trong kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, thì sẽ kế toán bằng cách trích lập bổ sung phần chênh lệch, còn nếu số phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, chúng ta sẽ kế toán bằng cách hoàn nhập phần chênh lệch.

– Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, chúng ta sẽ kế toán bằng cách:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số chưa được dự phòng)
  • Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh và TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

5.2. Phương pháp kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác

– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập trong kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, chúng ta sẽ kế toán bằng cách trích lập bổ sung phần chênh lệch và nếu số phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước thì sẽ kế toán bằng cách hoàn nhập phần chênh lệch.

– Khi tổn thất thực sự xảy ra và các khoản đầu tư không thể thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, chúng ta sẽ kế toán bằng cách ghi:

  • Nợ các TK 111, 112,… (nếu có)
  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã lập dự phòng)
  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng)
  • Có các TK 221, 222, 228 (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).

– Khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sau khi bù đắp tổn thất và khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, chúng ta sẽ kế toán bằng cách ghi:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292)
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

5.3. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi

– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước, thì sẽ kế toán bằng cách trích lập bổ sung phần chênh lệch. 

– Đồng thời, Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước, chúng ta sẽ kế toán bằng cách hoàn nhập phần chênh lệch.

– Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định không thể thu hồi được, chúng ta sẽ thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều này được thể hiện qua việc ghi:

  • Nợ các TK 111, 112, 331, 334… (phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (phần đã lập dự phòng)
  • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
  • Có các TK 131, 138, 128, 244…

– Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, chúng ta sẽ ghi:

  • Nợ các TK 111, 112,… 
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

– Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, chúng ta sẽ ghi nhận như sau:

+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
  • Nợ TK 642 – Chi phí tài chính (số tổn thất từ việc bán nợ)
  • Có các TK 131, 138, 128, 244…

+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
  • Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
  • Có các TK 131, 138, 128, 244…

Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, chúng ta sẽ kế toán bằng cách ghi:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) 
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

5.4. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập trong kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, chúng ta sẽ kế toán bằng cách trích lập bổ sung phần chênh lệch.

– Ngược lại, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, chúng ta sẽ kế toán bằng cách hoàn nhập phần chênh lệch.

– Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, chúng ta sẽ ghi:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng) 
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
  • Có các TK 152, 153, 155, 156.

– Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, chúng ta sẽ kế toán bằng cách ghi:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294) 
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

6. Lưu ý khi hạch toán tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như giá cả thị trường, tình hình tài chính của khách hàng, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,… để xác định mức trích lập dự phòng tổn thất tài sản phù hợp.

Mức trích lập dự phòng tổn thất tài sản phải được xác định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Việc trích lập dự phòng tổn thất tài sản quá cao có thể dẫn đến tăng chi phí, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng nếu trích lập dự phòng tổn thất tài sản quá thấp có thể dẫn đến doanh nghiệp không đủ nguồn lực để bù đắp tổn thất tài sản thực tế xảy ra.

Doanh nghiệp không được trích lập dự phòng tổn thất tài sản khi tổn thất đó không có khả năng xảy ra. Việc trích lập dự phòng tổn thất tài sản khi tổn thất đó không có khả năng xảy ra là không hợp lý, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong việc hạch toán tài khoản 229, việc nắm vững các nguyên tắc và quy định là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính. Hi vọng thông qua bài viết “Hướng dẫn tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản” của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các quy trình kế toán một cách chính xác và tuân thủ quy định pháp luật.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929