Chắc chắn rằng nếu bạn là một chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý tài chính, bạn đã từng gặp qua Tài khoản 112 – Tài khoản tiền gửi ngân hàng. Đây là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, và quyết toán Tài khoản 112 đòi hỏi sự chính xác và hiểu biết. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp một hướng dẫn chi tiết về cách quyết toán Tài khoản 112 (Tài khoản tiền gửi ngân hàng) một cách chuyên nghiệp và đảm bảo bạn sẽ không gặp khó khăn trong quá trình này.
1. Tài khoản 112 là gì?
Tài khoản 112 trong lĩnh vực kế toán là tài khoản “Tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng.” Đây là một tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của một doanh nghiệp, và nó thường được sử dụng để ghi nhận số tiền mà doanh nghiệp đã gửi tại các ngân hàng với mục đích lưu trữ tiền tạm thời hoặc để thu lợi suất.
2. Ý nghĩa tài khoản 112
Tài khoản 112 trong lĩnh vực kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và theo dõi tình hình tài chính của một tổ chức hoặc cá nhân. Dưới đây là ý nghĩa chi tiết của tài khoản 112:
- Bảo quản tiền tạm thời: Tài khoản 112 giúp bảo quản tiền tạm thời một cách an toàn tại ngân hàng. Thay vì giữ tiền mặt, chủ sở hữu tài khoản có thể gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, đảm bảo tính an toàn và tránh rủi ro mất mát do mất cắp hoặc thất lạc.
- Thu lợi suất: Một trong những ý nghĩa chính của tài khoản 112 là thu lợi suất. Tiền gửi trong tài khoản này thường được ngân hàng trả lợi suất hàng tháng hoặc hàng năm. Điều này giúp tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu tài khoản theo thời gian.
- Quản lý dòng tiền: Tài khoản 112 cho phép quản lý dòng tiền một cách hiệu quả. Số tiền trong tài khoản có thể sử dụng để thanh toán các khoản chi tiêu hàng ngày hoặc các tạm ứng khi cần thiết, đồng thời vẫn giữ được tính thanh khoản.
- Tiết kiệm thời gian và công sức: Sử dụng tài khoản ngân hàng thay vì giao dịch tiền mặt giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong việc ghi nhận và quản lý giao dịch tài chính. Các giao dịch tiền mặt thường phải được đếm và kiểm tra kỹ càng, trong khi tiền gửi ngân hàng thường được quản lý một cách tự động.
- Đầu tư ngắn hạn: Tài khoản 112 cũng có thể được sử dụng để đầu tư ngắn hạn. Chủ sở hữu tài khoản có thể lựa chọn các sản phẩm tiền gửi có lợi suất hấp dẫn hơn để tối ưu hóa lợi nhuận từ số tiền gửi của họ.
- Tạo sự linh hoạt tài chính: Tài khoản 112 tạo ra sự linh hoạt trong việc quản lý tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp. Nó cho phép chủ sở hữu tài khoản tiếp cận số tiền mặt khi cần thiết và đồng thời kiếm được lợi suất từ số tiền đó khi không sử dụng.
3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 112 (Tiền gửi ngân hàng)
Kiểm Tra Chứng Từ Gốc: Khi doanh nghiệp nhận được chứng từ từ ngân hàng, nhân viên kế toán phải chịu trách nhiệm kiểm tra và so sánh chúng với các chứng từ gốc đi kèm. Trong trường hợp phát sinh sai sót hoặc không khớp giữa dữ liệu trên sổ kế toán và dữ liệu trên chứng từ gốc của ngân hàng, doanh nghiệp cần thông báo cho ngân hàng để tiến hành điều tra và điều chỉnh kịp thời.
Đối Chiếu Và Xác Minh: Cuối mỗi tháng, nếu nhân viên kế toán không thể xác định nguyên nhân gây ra sai sót, họ sẽ dựa vào dữ liệu từ chứng từ gốc như báo nợ, báo có hoặc bản sao kê của ngân hàng để hạch toán. Số dư sai sót (nếu có) sẽ được ghi vào mục Nợ Tài Khoản 138 “Phải Thu Khác” (1388) (nếu số liệu kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào mục Có Tài Khoản 338 “Phải Trả, Phải Nộp Khác” (3388) (nếu số liệu kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Trong tháng tiếp theo, kế toán sẽ tiếp tục kiểm tra, đối chiếu và xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu hạch toán.
Tài Khoản Chi Tiết: Đối với các tổ chức hoặc doanh nghiệp có các phòng ban hoặc bộ phận phụ thuộc không có hệ thống kế toán riêng, họ có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để tiện lợi trong quá trình giao dịch và thanh toán. Trong trường hợp này, kế toán cần mở sổ chi tiết cho từng loại tiền gửi (VND, ngoại tệ).
Hạch Toán Cụ Thể: Doanh nghiệp cần tổ chức hạch toán cụ thể về số tiền gửi tại ngân hàng theo từng tài khoản để kiểm tra và đối chiếu dễ dàng hơn.
Khoản Thấu Chi Ngân Hàng: Các khoản thấu chi từ ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà phải được phản ánh giống như khoản vay ngân hàng.
Giao Dịch Ngoại Tệ: Trong trường hợp có giao dịch bằng ngoại tệ, doanh nghiệp cần quy đổi chúng thành Đồng Việt Nam dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Bên Nợ Tài Khoản 1122 (Tài Khoản 1122) áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng khi rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng, cần phải quy đổi ra Đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá ghi sổ kế toán của Tài Khoản 1112 (Tài Khoản 1112).
- Bên Có Tài Khoản 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Để xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, cần thực hiện theo hướng dẫn tại Tài Khoản 413 (Tài Khoản 413): Chênh Lệch Tỷ Giá Hối Đoái Và Các Tài Khoản Liên Quan.
Vàng Tiền Tệ: Tài khoản này phản ánh vàng tiền tệ của doanh nghiệp và không bao gồm các loại vàng dùng cho sản xuất hay hàng tồn kho. Quản lý và sử dụng vàng tiền tệ cần tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đánh Giá Lại Số Dư: Tại mọi thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Tỷ giá giao dịch thực tế được áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi mà doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ ngay tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trong trường hợp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở các ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng này không chênh lệch đáng kể, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi họ đã mở tài khoản ngoại tệ để làm căn cứ đánh giá lại.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại dựa trên giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Giá mua tại thị trường trong nước là mức giá mua được chính Ngân hàng Nhà Nước công bố. Trong trường hợp Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) không công bố giá mua vàng, giá mua sẽ được tính theo giá mua được công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật.
4. Kết Cấu Và Nội Dung Tài Khoản 112 (Tiền Gửi Ngân Hàng)
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng, ngoại tệ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo bị đánh giá lại (trường hợp ngoại tệ có tỷ giá tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng ngay tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ và vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do số dư ngoại tệ cuối kỳ bị đánh giá lại (trường hợp ngoại tệ có tỷ giá giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm ngay tại thời điểm báo cáo.
Số Dư Bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện vẫn còn đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài Khoản Cấp 2:
- TK 1121 (Tài Khoản 1121, Tiền Việt Nam): Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện tại vẫn đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- TK 1122 (Tài Khoản 1122) – Ngoại Tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã được quy đổi thành Đồng Việt Nam.
- TK 1123 (Tài Khoản 1123) – Vàng Tiền Tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị của vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang được gửi tại Ngân hàng ngay tại thời điểm báo cáo.
5. Hướng dẫn quyết toán một số giao dịch chủ yếu của Tài khoản 112)
5.1. Ghi Nhận Doanh Thu Khi Bán Sản Phẩm và Cung Cấp Dịch Vụ Thu Ngay Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
Đối với các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường), nhân sự kế toán viên có trách nhiệm phải phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán khi chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp sẽ được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế giá trị gia tăng GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
- Nợ TK 112 (Tài khoản 112) – TK Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
- Có TK 511 (Tài khoản 511) – TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
- Có TK 333 (Tài khoản 333) – TK Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Nếu hiện tại không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán phải ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
- Nợ TK 511 (Tài khoản 511) – TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 333 (Tài khoản 333) – TK Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
5.2. Nhận Tiền Từ Ngân Bước Nhà Nước (NSNN) Thanh Toán Trợ Cấp và Trợ Giá Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi ngân hàng
- Có TK 333 (Tài khoản 333) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
5.3. Ghi Nhận Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính và Thu Nhập Khác Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
- Có TK 515 (Tài khoản 515) – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)
- Có TK 711 (Tài khoản 711) – Thu nhập khác (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)
- Có TK 3331 (Tài khoản 3331) – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).
5.4. Rút Tiền Gửi Ngân Hàng Vào Quỹ Tiền Mặt
- Nợ TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng
- Có TK 111 (Tài khoản 111) – Tiền mặt.
5.5. Nhận Tiền Ứng Trước hoặc Khi Khách Hàng Trả Nợ Bằng Chuyển Khoản
- Nợ TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng
- Có TK 131 (Tài khoản 131) – Phải thu của khách hàng
- Có TK 113 (Tài khoản 113) – Tiền đang chuyển.
5.6. Thu Hồi Các Khoản Nợ Phải Thu, Ký Cược, Ký Quỹ, Cho Vay Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng; Nhận Ký Quỹ, Ký Cược của Các Doanh Nghiệp Khác
- Nợ TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
- Có các Tài khoản sau: TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn,
-
-
-
- TK 131 – Phải thu của khách hàng, TK 136 – Phải thu nội bộ,
- TK 141 – Tạm ứng,
- TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược,
- TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược.
-
-
-
5.7. Bán Các Khoản Đầu Tư Ngắn Và Dài Hạn Thu Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ các Tài khoản sau: TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn),
-
-
-
- TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn,
- TK 221 – Tài sản cố định, T
- K 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết,
- TK 228 – Đầu tư khác (giá vốn)
-
-
-
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
5.8. Trả Vốn Góp, Trả Cổ Tức hoặc Trả Lợi Nhuận cho Các Bên Góp Vốn Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng
- Có TK 411 (Tài khoản 411) – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
5.9. Nhận Tiền từ Các Bên Tham Gia Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh Không Thành Lập Pháp Nhân
- Nợ TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng
- Có TK 338 (Tài khoản 338) – Phải trả, phải nộp khác.
5.10. Rút Tiền Gửi Ngân Hàng Vào Quỹ Tiền Mặt hoặc Chuyển Tiền Gửi Ngân Hàng Đi Ký Quỹ hoặc Ký Cược
- Nợ TK 111 (Tài khoản 111) – TK Tiền mặt
- Nợ TK 244 (Tài khoản 244) – TK Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – TK Tiền gửi Ngân hàng.
5.11. Mua Chứng Khoán, Cho Vay hoặc Đầu Tư vào Các Công Ty Con, Công Ty Liên Doanh, Liên Kết Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ các Tài khoản sau: TK 121 – Chứng khoán kinh doanh,
-
-
-
- TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn,
- TK 221 – Tài sản cố định,
- TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết,
- TK 228 – Đầu tư khác (giá vốn)
-
-
-
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
5.12. Mua Hàng Tồn Kho, Mua Tài Sản Cố Định, Chi Cho Các Hoạt Động Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
Trường hợp thuế giá trị gia tăng GTGT đầu vào được khấu trừ thì kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
- Nợ các Tài khoản: TK 151, TK 152, TK 153, TK 156, TK 157, TK 211, TK 213, TK 241
- Nợ TK 133 (Tài khoản 133) – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
Trường hợp thuế giá trị gia trị gia GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
5.13. Mua Hàng Tồn Kho Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng Bằng Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
- Nợ TK 611 (Tài khoản 611) – Mua hàng (6111, 6112)
- Nợ TK 133 (Tài khoản 133) – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
Trường hợp thuế giá trị gia trị gia GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
5.14. Mua Nguyên Liệu, Vật Liệu Thanh Toán Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng Sử Dụng Ngay Vào Sản Xuất, Kinh Doanh
- Nợ các Tài khoản: TK 621 – Mua hàng,
-
-
- TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công,
- TK 627 – Chi phí sản xuất chung,
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp,
- TK 641 – Chi phí bán hàng…
-
-
- Nợ TK 133 (Tài khoản 133) – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
Trường hợp thuế giá trị gia trị gia GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
5.15. Thanh Toán Khoản Nợ Phải Trả Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ các Tài khoản sau: Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán,
-
-
-
- Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước,
- Tài khoản 334 – Phải trả người lao động,
- Tài khoản 335 – Chi phí phải trả,
- Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ,
- Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác,
- Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
-
-
-
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
5.16. Chi Phí Tài Chính, Chi Phí Khác Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ các Tài khoản: TK 635, TK 811,…
- Nợ TK 133 (Tài khoản 133) – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
5.17. Trả Vốn Góp, Trả Cổ Tức, hoặc Trả Lợi Nhuận cho Các Bên Góp Vốn, Chi Các Quỹ Khen Thưởng và Phúc Lợi Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ TK 411 (Tài khoản 411) – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Nợ TK 421 (Tài khoản 421) – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Nợ TK 353 (Tài khoản 353) – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
5.18. Thanh Toán Các Khoản Chiết Khấu Thương Mại, Giảm Giá Hàng Bán, Hàng Bán Bị Hoàn Trả Bằng Tiền Gửi Ngân Hàng
- Nợ TK 521 (Tài khoản 521) – Các khoản giảm trừ doanh thu
- Nợ TK 3331 (Tài khoản 3331) – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
- Có TK 112 (Tài khoản 112) – Tiền gửi Ngân hàng.
5.19. Kế Toán Hợp Đồng Mua Bán Lại Trái Phiếu Chính Phủ
Cần thực hiện theo quy định tại mục hướng dẫn tại TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
5.20. Các Nghiệp Vụ Kinh Tế Liên Quan Đến Ngoại Tệ
Phương pháp kế toán các giao dịch có liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng được thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt.
5.21. Kế Toán Đánh Giá Lại Vàng Tiền Tệ
Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ có phát sinh lãi:
- Nợ TK 1123 (Tài khoản 1123) – TK Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
- Có TK 515 (Tài khoản 515) – TK Doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ có phát sinh lỗ:
- Nợ TK 635 (Tài khoản 635) – Chi phí tài chính
- Có TK 1123 (Tài khoản 1123) – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
Việc quyết toán Tài khoản 112 là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện nó một cách chính xác và đúng quy trình giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Hãy luôn tuân thủ các quy định và hướng dẫn từ ngân hàng và sử dụng phần mềm kế toán hiệu quả để quản lý Tài khoản 112 của bạn một cách tốt nhất.
Hy vọng bài viết này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đem lại cho bạn những thông tin hữu ích về Hướng dẫn quyết toán Tài khoản 112. Cảm ơn Quý đọc giả đã cùng theo dõi bài viết trên.