0764704929

Hạch toán thuế chống bán phá giá theo quy định

Thuế chống phá giá là một loại thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định là có giá nhập khẩu dưới giá thông thường, gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước. Vậy hạch toán thuế chống bán phá giá theo quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

Hạch toán thuế chống bán phá giá theo quy định
Hạch toán thuế chống bán phá giá theo quy định

1. Thuế chống bán phá giá là gì?

Theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, thuế chống bán phá giá là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước ngoài được xác định là bán phá giá theo quy định của pháp luật.

2. Hạch toán thuế chống bán phá giá

– Khi thực hiện nhập khẩu hàng hóa và vật tư, các bước ghi nhận kế toán như sau:

Ghi nhận hàng hóa và thuế:

  • Nợ TK 152, 156… (bao gồm giá trị hàng hóa đã bao gồm thuế nhập khẩu và thuế chống bán phá giá).
  • Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết các loại thuế này).
  • Có TK 111, 112, 331…

Ví dụ: Công ty TNHH AHU nhập khẩu hàng hóa có giá trị 3.000.000.000 VND, tổng thuế nhập khẩu và thuế chống bán phá giá là 200.000.000 VND. Ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 152: 3.000.000.000 VND
  • Nợ TK 3333: 200.000.000 VND
  • Có TK 111, 112, 331: 3.100.000.000 VND

– Khi nộp thuế chống bán phá giá và thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước:

  • Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu – tiểu mục 1901).
  • Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (tiểu mục 1951).
  • Có TK 111, 112.

Ví dụ: Công ty Cổ phần UEK đã nộp tổng cộng 100.000.000 VND cho thuế chống bán phá giá và thuế nhập khẩu, trong đó thuế nhập khẩu là 50.000.000 VND và thuế chống bán phá giá là 10.000.000 VND. Ghi nhận thuế phải nộp như sau:

  • Nợ TK 3333 – Tiểu mục 1901 (thuế nhập khẩu): 50.000.000 VND
  • Nợ TK 3333 – Tiểu mục 1951 (thuế chống bán phá giá): 10.000.000 VND
  • Có TK 111 (tiền mặt) hoặc TK 112 (tiền gửi ngân hàng): 100.000.000 VND

– Nếu mức thuế chống bán phá giá tạm thời cao hơn mức thuế chính thức, doanh nghiệp có thể được hoàn lại khoản chênh lệch. Khi đó:

  • Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế chống bán phá giá).
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đã bán hàng hóa).
  • Có TK 152, TK 156 – Hàng hóa (giảm trừ giá trị nhập kho đối với hàng hóa).

– Khi nhận được tiền hoàn từ ngân sách nhà nước:

  • Nợ TK 111, TK 112.
  • Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (thuế chống bán phá giá).

3. Quy định về thuế chống phá giá 

– Thủ tục áp dụng thuế chống bán phá giá:

  • Khởi xướng điều tra: Cơ quan có thẩm quyền bắt đầu quá trình điều tra khi nhận đơn yêu cầu từ tổ chức hoặc cá nhân sản xuất trong nước, hoặc khi phát hiện dấu hiệu bán phá giá.
  • Tiến hành điều tra: Cơ quan thẩm quyền thực hiện điều tra theo quy định hiện hành.
  • Quyết định áp dụng thuế: Dựa trên kết quả điều tra, cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định việc áp dụng thuế hoặc kết thúc điều tra.
  • Thông báo quyết định: Cơ quan có thẩm quyền thông báo quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá đến các bên liên quan.

– Cách tính thuế chống bán phá giá: Thuế chống bán phá giá được xác định bằng chênh lệch giữa giá bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu và giá bán của hàng hóa tương tự sản xuất trong nước.

– Xác định giá:

  • Giá bán phá giá: Xác định theo phương pháp chênh lệch giá hoặc định giá lại.
  • Giá hàng hóa tương tự: Xác định thông qua phương pháp so sánh giá, phân tích chi phí, định giá lại, hoặc các phương pháp thích hợp khác.

– Thời gian hiệu lực của thuế chống bán phá giá: Thuế chống bán phá giá có hiệu lực tối đa là 5 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực. Đây là công cụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp sản xuất trong nước, nhưng cần được áp dụng một cách cẩn trọng để tránh tác động tiêu cực đến hoạt động thương mại.

>>> Xem thêm: Cách hạch toán thuế chuyển quyền sử dụng đất

4. Những trường hợp áp dụng thuế chống bán phá giá 

Trường hợp áp dụng thuế chống bán phá giá theo khoản 5 Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 được quy định như sau:

“Thuế chống bán phá giá là loại thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng khi hàng hóa bán phá giá được nhập khẩu vào Việt Nam, gây ra hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, hoặc cản trở sự hình thành của ngành sản xuất nội địa.”

Tóm lại, thuế chống bán phá giá sẽ được áp dụng trong trường hợp như:

  • Khi hàng hóa nhập khẩu được bán với giá thấp hơn giá trị thực tế hoặc giá bán ở nước xuất khẩu.
  • Nếu hàng hóa nhập khẩu gây ra thiệt hại đáng kể cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước, ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
  • Khi hàng hóa nhập khẩu cản trở sự phát triển hoặc hình thành của ngành sản xuất trong nước, làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nội địa.
  • Doanh nghiệp trong nước có thể yêu cầu áp dụng thuế chống bán phá giá nếu có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu gây thiệt hại.
  • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định rằng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng các tiêu chí trên và tiến hành áp dụng thuế.

Trên đây là một số thông tin về hạch toán thuế chống bán phá giá theo quy định. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929