Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập do cá nhân kiếm được. Thuế TNCN được áp dụng đối với cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Vậy khấu trừ thuế tncn 10% trong trường hợp nào? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì ?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế TNCN
- Cá nhân cư trú tại Việt Nam là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong trường hợp không xác định được thời gian bắt đầu và kết thúc thời gian ở Việt Nam thì thời gian được tính là từ ngày nhập cảnh đến ngày xuất cảnh.
- Cá nhân không cư trú tại Việt Nam là người không đáp ứng điều kiện cư trú tại Việt Nam nêu trên.
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các khoản thu nhập từ:
- Tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ kinh doanh, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ khác.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài trả cho cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là cổ phiếu, phần vốn góp trong các công ty, tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu của công ty có vốn góp của Nhà nước.
- Thu nhập từ kiều hối của cá nhân.
Thuế suất thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:
Cách tính thuế TNCN
Thuế TNCN phải nộp được xác định bằng cách lấy thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất.
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể lựa chọn quyết toán thuế TNCN hoặc không quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp cá nhân lựa chọn quyết toán thuế TNCN thì phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho cơ quan thuế. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN.
- Các giấy tờ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trả thu nhập
- Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ, tạm nộp thuế TNCN cho cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp số thuế TNCN đã khấu trừ, tạm nộp của các cá nhân để nộp cho cơ quan thuế.
2. Khấu trừ 10% thuế tncn trước khi trả cho người lao động như thế nào ?
Khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động là việc người sử dụng lao động thực hiện tính trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người lao động trước khi trả thu nhập. Mức khấu trừ này áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
- Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) thực hiện việc tổ chức cho cá nhân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, nhà hàng, khách sạn, du lịch,… có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
Thủ tục khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động
Để khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho người lao động, người sử dụng lao động cần thực hiện các thủ tục sau:
- Đăng ký mã số thuế cho người lao động
- Nếu người lao động chưa có mã số thuế, người sử dụng lao động cần đăng ký mã số thuế cho người lao động tại cơ quan thuế.
Kiểm tra, xác định số thuế TNCN phải khấu trừ
Số thuế TNCN phải khấu trừ được xác định theo công thức sau:
Số thuế TNCN phải khấu trừ = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
Thuế suất là 10%.
Lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là chứng từ do người sử dụng lao động lập để xác nhận số thuế TNCN đã khấu trừ cho người lao động. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trả thu nhập và khấu trừ thuế TNCN
Khi trả thu nhập cho người lao động, người sử dụng lao động phải khấu trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người lao động. Số thuế TNCN đã khấu trừ được ghi trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế TNCN cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng lao động không khấu trừ hoặc khấu trừ không đúng, không đủ số thuế TNCN phải nộp thì phải nộp đủ số thuế TNCN còn thiếu vào ngân sách nhà nước và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của người lao động
Người lao động có trách nhiệm cung cấp cho người sử dụng lao động các thông tin cần thiết để người sử dụng lao động thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN. Trường hợp người lao động không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, sai lệch thì người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Chứng từ khấu trừ bao gồm những gì ?
Chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) là các chứng từ được sử dụng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của người nộp thuế. Chứng từ khấu trừ thuế GTGT bao gồm các loại sau:
Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): Hóa đơn GTGT là chứng từ quan trọng nhất để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Hóa đơn GTGT phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Được lập theo đúng quy định của pháp luật về hóa đơn.
- Có đầy đủ các thông tin cần thiết như: tên, địa chỉ của bên bán, bên mua, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, giá trị hàng hóa, dịch vụ, thuế GTGT.
- Có chữ ký, dấu của bên bán và bên mua.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là các chứng từ chứng minh việc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt, như:
- Giấy nộp tiền vào ngân hàng.
- Ủy nhiệm chi.
- Lệnh chi.
- Biên lai thu tiền.
- Bản sao thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Chứng từ thanh toán khác: Chứng từ thanh toán khác là các chứng từ chứng minh việc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ khác, như:
- Biên bản giao nhận hàng hóa, dịch vụ.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Bảng kê khai giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt, người nộp thuế có thể được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi không có hóa đơn GTGT, như:
- Hàng hóa, dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
- Hàng hóa, dịch vụ mua của cơ sở kinh doanh không có hóa đơn GTGT, chứng từ thu tiền.
- Hàng hóa, dịch vụ mua của cơ sở kinh doanh có hóa đơn GTGT nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trong trường hợp này, người nộp thuế cần lập bảng kê khai giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và được khấu trừ thuế GTGT. Bảng kê khai này phải có đầy đủ các thông tin cần thiết như:
- Tên, địa chỉ của bên bán, bên mua.
- Tên hàng hóa, dịch vụ.
- Số lượng, đơn giá, giá trị hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT.
Bảng kê khai này phải được lập thành 3 bản, một bản lưu giữ tại doanh nghiệp, một bản giao cho bên bán và một bản gửi cơ quan thuế.
Chứng từ khấu trừ thuế GTGT là giấy tờ quan trọng để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Người nộp thuế cần lưu ý bảo quản cẩn thận các chứng từ này để tránh bị mất hoặc hư hỏng.
Trên đây là một số thông tin về Khấu trừ thuế tncn 10% trong trường hợp nào?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn