Khấu trừ thuế GTGT là việc doanh nghiệp được tính trừ số thuế GTGT đầu vào vào số thuế GTGT đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn. Vậy đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gtgt như thế nào ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gtgt
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định tại Điều 15 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, bao gồm:
- Người nộp thuế thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Người nộp thuế đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Người nộp thuế thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là người nộp thuế có phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Người nộp thuế đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT là người nộp thuế có phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng không thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định tại Điều 15 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, bao gồm:
- Người nộp thuế có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Người nộp thuế không thuộc đối tượng không được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT phải gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT.
- Bảng kê các loại hình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký của người nộp thuế và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế.
2. Cách xác định số thuế GTGT phải nộp bằng phương pháp khấu trừ thuế
Cách xác định số thuế GTGT phải nộp bằng phương pháp khấu trừ thuế
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC, số thuế GTGT phải nộp bằng phương pháp khấu trừ thuế được xác định theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT phát sinh trong kỳ tính thuế được quy định tại Điều 13 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT phát sinh trong kỳ tính thuế được quy định tại Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Xác định thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu ra = Doanh thu tính thuế GTGT * Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong kỳ tính thuế.
- Thuế suất thuế GTGT là thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm các khoản thuế GTGT sau:
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, kể cả hàng hóa, dịch vụ mua vào theo hình thức trả chậm, trả góp.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để tạo tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hàng hóa, dịch vụ mua vào theo hình thức trả chậm, trả góp.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để bán, góp vốn, thuê, cho thuê.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện các dịch vụ, xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, vận chuyển, bốc xếp, đóng gói hàng hóa.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân theo quy định của pháp luật.
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ bao gồm các khoản thuế GTGT sau:
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào theo hình thức ủy thác nhập khẩu.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh nhưng không được phép khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ không được vượt quá số thuế GTGT đầu ra của kỳ tính thuế.
- Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của kỳ tính thuế lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì phần chênh lệch được khấu trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Quyết toán thuế GTGT
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải thực hiện quyết toán thuế GTGT theo quy định tại Điều 16 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Hồ sơ quyết toán thuế GTGT được nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3. Các trường hợp được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các trường hợp được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) của cá nhân cư trú.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Cụ thể, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) của cá nhân cư trú, thì được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) từ một hoặc nhiều nguồn, từ một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì không được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) của cá nhân không cư trú, thì được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) phát sinh tại Việt Nam.
- Trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ bản quyền, quyền tác giả, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,…) nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì không được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Trên đây là một số thông tin về Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn