0764704929

Chi phí khấu hao tài sản cố định là gì?

Chi phí khấu hao tài sản cố định là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kế toán của mỗi doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hoặc phương tiện vận tải, chi phí khấu hao xuất hiện như một phần quan trọng trong quá trình tính toán lợi nhuận và giữ vững sức khỏe tài chính của công ty. Để hiểu rõ hơn về chi phí khấu hao tài sản cố định và tầm quan trọng của nó, chúng ta sẽ cùng đi vào khám phá chi tiết về khái niệm này. Cùng Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC tìm hiểu nhé!

Chi phí khấu hao tài sản cố định là gì?
Chi phí khấu hao tài sản cố định là gì?

I. Khấu hao là gì? 

Khấu hao là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kế toán và tài chính, đặc biệt là khi ta đối mặt với việc tính toán giá trị giảm giá của tài sản theo thời gian. Khấu hao xuất phát từ việc các tài sản dài hạn, chẳng hạn như máy móc, nhà xưởng, máy tính, hay phương tiện vận tải, trải qua quá trình sử dụng và giảm giá trị theo thời gian.

  • Mục đích của khấu hao:
    • Tính chính xác giá trị tài sản: Khấu hao giúp phản ánh đúng giá trị còn lại của tài sản sau mỗi giai đoạn sử dụng.
    • Phân bổ chi phí: Thay vì ghi nhận toàn bộ giá trị của tài sản vào một kỳ kế toán, khấu hao giúp phân bổ chi phí theo thời gian, giúp doanh nghiệp tránh gặp phải sự biến động lớn trong kết quả tài chính.
  • Phương pháp tính khấu hao:
    • Phương pháp thẳng hàng năm: Tổng giá trị tài sản chia đều cho số năm sử dụng. Ví dụ: Nếu một máy móc có giá trị là 100 triệu đồng và có thời gian sử dụng là 5 năm, mỗi năm sẽ khấu hao 20 triệu đồng.
    • Phương pháp giảm dần: Tính khấu hao trên giá trị còn lại của tài sản. Phần khấu hao giảm dần theo thời gian. Ví dụ: Nếu sử dụng phương pháp giảm dần 30%, máy móc trên sẽ khấu hao 30 triệu đồng trong năm đầu tiên, nhưng số tiền này sẽ giảm đi 30% mỗi năm.
  • Ví dụ về tính toán khấu hao:
    • Một công ty mua một chiếc máy tính với giá 50 triệu đồng và dự kiến sử dụng trong vòng 5 năm.
    • Sử dụng phương pháp thẳng hàng năm: Khấu hao hàng năm sẽ là 10 triệu đồng (50 triệu / 5 năm).
    • Sử dụng phương pháp giảm dần 20% mỗi năm: Năm đầu tiên, khấu hao là 10 triệu đồng (50 triệu * 20%), năm thứ hai là 8 triệu đồng (40 triệu * 20%), và tiếp tục giảm dần theo tỷ lệ này.

Trên thực tế, việc áp dụng phương pháp khấu hao phụ thuộc vào chiến lược kế toán và tài chính của doanh nghiệp, cũng như quy định của cơ quan quản lý và luật pháp liên quan. Khấu hao không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì tính minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản và quyết định về việc bảo trì hoặc thay thế chúng.

 

II. Chi phí khấu hao tài sản cố định là gì?

Chi phí khấu hao tài sản cố định là một phần chi phí không trực tiếp liên quan đến việc sản xuất hoặc bán hàng, mà thay vào đó được liên kết với quá trình mua sắm và sử dụng tài sản cố định của một doanh nghiệp. Đây là chi phí quan trọng nhằm phản ánh việc giảm giá trị của tài sản theo thời gian do sự mòn giảm giá và sự lạc quan giảm hiệu suất.

  • Nguyên tắc cơ bản:
    • Khấu hao tài sản cố định là quá trình phân chia giá trị của tài sản thành các phần nhỏ hơn để phản ánh giảm giá trị qua từng kỳ kế toán.
    • Phương pháp khấu hao thường được chọn dựa trên các yếu tố như thời gian sử dụng, giá trị hao mòn, và giá trị thu hồi cuối cùng.
  • Phương pháp khấu hao:
    • Phương pháp thẳng đường (Straight-Line Method): Tính khấu hao theo một tỷ lệ cố định qua mỗi kỳ kế toán, ví dụ như 20% mỗi năm.
    • Phương pháp giảm dần (Declining Balance Method): Tính khấu hao dựa trên giá trị còn lại của tài sản, với tỷ lệ khấu hao giảm dần theo thời gian.
    • Phương pháp sản lượng (Units of Production Method): Tính khấu hao dựa trên số lượng đơn vị sản phẩm hoặc giờ làm việc thực tế mà tài sản đã tham gia.
  • Tác động kế toán và tài chính:
    • Chi phí khấu hao được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng hàng kỳ.
    • Giảm giá trị tài sản qua thời gian giúp tái tạo chi phí và duy trì tính công bằng của bảng cân đối tài chính.
  • Quản lý chi phí:
    • Hiểu rõ và chọn lựa phương pháp khấu hao phù hợp có thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và thuế.
    • Điều chỉnh tỷ lệ khấu hao dựa trên sự thay đổi trong giá trị tài sản và môi trường kinh doanh.

Trong tổng thể, chi phí khấu hao tài sản cố định không chỉ là một yếu tố quan trọng trong kế toán và tài chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài sản và quyết định chiến lược của doanh nghiệp.

III. Chi phí khấu hao tài sản cố định nào không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

Trong quá trình tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp, có một số loại chi phí khấu hao tài sản cố định không được trừ để tính thuế. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể:

  • Tài sản không được chấp nhận theo quy định của pháp luật:
    • Có những tài sản cố định không được chấp nhận theo quy định của pháp luật, như là các tài sản mà doanh nghiệp không có chứng từ chứng minh quyền sở hữu, chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc không đáp ứng các điều kiện cần thiết khác.
  • Tài sản không liên quan đến hoạt động kinh doanh:
    • Các chi phí khấu hao của tài sản không liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không được tính vào thu nhập chịu thuế. Ví dụ, nếu doanh nghiệp sử dụng một phần của tài sản cố định cho mục đích cá nhân, phần đó sẽ không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Tài sản không được tính khấu hao theo phương pháp thẳng hàng năm:
    • Một số tài sản cố định có thể không được tính khấu hao theo phương pháp thẳng hàng năm mà theo phương pháp khác, chẳng hạn như phương pháp giảm dần. Trong trường hợp này, chỉ phần khấu hao tính theo phương pháp thẳng hàng năm mới được trừ khi tính thuế.
  • Tài sản không đáp ứng các điều kiện cụ thể:
    • Có những điều kiện cụ thể mà một số loại tài sản cố định cần đáp ứng để được trừ khi tính thuế. Nếu một tài sản không đáp ứng đầy đủ các điều kiện này, chi phí khấu hao của nó sẽ không được trừ.
  • Các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật thuế:
    • Luật thuế còn quy định các trường hợp đặc biệt mà theo đó, chi phí khấu hao của một số tài sản cố định không được trừ. Điều này có thể liên quan đến các biện pháp khuyến khích đầu tư, quy định về loại hình kinh doanh cụ thể, hoặc các chính sách thuế mới được áp dụng.

Để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng các điều kiện và quy định về khấu hao tài sản cố định khi tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

IV. Nguyên tắc chi phí khấu hao tài sản cố định

– Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.

– Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.

– TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.

– Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

– Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

– Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.

– Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

– Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

– Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.

– Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.

Tóm lại, chi phí khấu hao tài sản cố định không chỉ là một khái niệm phức tạp mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hiểu rõ về chi phí này giúp doanh nghiệp xác định đúng giá trị thực tế của tài sản cố định, tối ưu hóa quy trình kế toán, và đồng thời giúp cải thiện độ linh hoạt trong quyết định đầu tư và chiến lược tài chính. Chi phí khấu hao không chỉ là một con số trong bảng cân đối kế toán, mà là một yếu tố quyết định sự bền vững và phát triển của doanh nghiệp trong thời gian dài. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC nhé!

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929