Việc thực hiện đúng các quy định về trích lập và xử lý các khoản dự phòng theo Thông tư 48/2019/TT-BTC sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính trung thực, hợp lý và đáng tin cậy của báo cáo tài chính, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Vậy thông tư 48 trích lập dự phòng là gì ? Bài viết này của ACC sẽ giải đáp những thắc mắc của bạn
1. Thông tư 48 trích lập dự phòng là gì ?
![Thông tư 48 trích lập dự phòng là gì ?](https://acc.net.vn/wp-content/uploads/2023/12/Dich-Vu-SEO-Dong-Nai-Uy-Tin-Chuyen-Nghiep-Ben-Vung-2023-12-15T154547.396-1024x576.png)
Thông tư 48/2019/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.
Thông tư này được ban hành nhằm mục đích:
- Quy định cụ thể về đối tượng, nguyên tắc, phương pháp, mức trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính trung thực, khách quan của báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, tổ hợp tác, các tổ chức kinh tế khác và các đơn vị sự nghiệp có thu.
Các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Nội dung chính của Thông tư 48/2019/TT-BTC
Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về các nội dung chính sau:
Đối tượng trích lập dự phòng
Thông tư quy định các đối tượng trích lập dự phòng bao gồm:
- Hàng tồn kho
- Các khoản đầu tư
- Nợ phải thu
- Bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
Nguyên tắc trích lập dự phòng
Thông tư quy định các nguyên tắc trích lập dự phòng bao gồm:
- Dự phòng phải được lập trên nguyên tắc thận trọng, dự kiến các khoản tổn thất có thể xảy ra trong kỳ kế toán.
- Dự phòng phải được lập cho từng đối tượng cụ thể.
- Mức trích lập dự phòng phải được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá hiện trạng của đối tượng trích lập dự phòng.
Phương pháp trích lập dự phòng
Thông tư quy định các phương pháp trích lập dự phòng bao gồm:
- Phương pháp ước tính
- Phương pháp phân bổ
- Mức trích lập dự phòng
Thông tư quy định mức trích lập dự phòng cho từng đối tượng cụ thể như sau:
Đối tượng | Mức trích lập |
Hàng tồn kho | Theo giá trị thuần có thể thực hiện được |
Các khoản đầu tư | Theo giá trị hợp lý |
Nợ phải thu | Theo mức độ tổn thất có thể xảy ra |
Bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng | Theo ước tính |
Xử lý các khoản dự phòng
Thông tư quy định việc xử lý các khoản dự phòng như sau:
- Khi tổn thất thực tế xảy ra, doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng giá trị khoản dự phòng tương ứng.
- Khi tổn thất thực tế không xảy ra, doanh nghiệp phải hoàn nhập khoản dự phòng tương ứng.
2. Một số điểm khác biệt của thông tư 24/22/TT/BTC và thông tư 48/2019/TT/BTC
Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Thông tư 48/2019/TT-BTC được ban hành thay thế Thông tư 228/2009/TT-BTC và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020.
Theo Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp có trách nhiệm trích lập dự phòng cho các khoản mục tài sản, nguồn vốn có thể bị tổn thất. Việc trích lập dự phòng nhằm:
- Giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp
- Tăng cường tính minh bạch của báo cáo tài chính
- Tuân thủ quy định của pháp luật
Các khoản dự phòng được trích lập theo Thông tư 48
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
- Thời điểm trích lập dự phòng
Thời điểm trích lập dự phòng được xác định theo giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế của tài sản, nguồn vốn tại thời điểm lập dự phòng.
Mức trích lập dự phòng
Mức trích lập dự phòng được xác định theo giá trị dự kiến của các khoản tổn thất có thể xảy ra. Giá trị dự kiến của các khoản tổn thất có thể được xác định dựa trên các yếu tố như:
- Khả năng tổn thất của tài sản, nguồn vốn
- Giá trị của tài sản, nguồn vốn
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng
Doanh nghiệp ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng theo các bước sau:
Ghi nhận khoản dự phòng:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 811 – Chi phí khác
Điều chỉnh giá trị tài sản, nguồn vốn:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 152 – Nguyên vật liệu
- Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 156 – Hàng hóa
- Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Có TK 223 – Đầu tư vào đơn vị khác
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 3331 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Điểm mới của Thông tư 48
So với Thông tư 228/2009/TT-BTC, Thông tư 48/2019/TT-BTC có một số điểm mới sau:
Mở rộng phạm vi trích lập dự phòng
Thông tư 48/2019/TT-BTC bổ sung thêm một số khoản dự phòng phải trích lập, bao gồm:
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
Thay đổi phương pháp tính mức trích lập dự phòng
Thông tư 48/2019/TT-BTC thay đổi phương pháp tính mức trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp. Cụ thể:
- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: Mức trích lập được xác định theo tỷ lệ tổn thất dự kiến trên giá trị ghi sổ của khoản đầu tư.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Mức trích lập được xác định theo tỷ lệ tổn thất dự kiến trên giá trị ghi sổ của khoản nợ phải thu.
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: Mức trích lập được xác định theo ước tính giá trị thực tế của các khoản chi phí bảo hành phát sinh trong tương lai.