Thuế nhà thầu là một loại thuế trực thu, được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại Việt Nam
1. Thuế nhà thầu
1.1. Thuế nhà thầu tiếng Trung là gì ?
Tiếng Trung: 承包商税
Pinyin: chéngbǎo shān shè
Nghĩa là: Thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu là loại thuế trực thu, được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại Việt Nam. Thuế nhà thầu được tính trên doanh thu của hợp đồng nhà thầu, theo tỷ lệ % hoặc theo mức thuế cố định, tùy thuộc vào loại hình hoạt động kinh doanh, dịch vụ và đối tượng chịu thuế.
Trong tiếng Trung, thuế nhà thầu được gọi là “承包商税”. Đây là một cụm từ ghép, trong đó:
“承包商” (chéngbǎo shān) có nghĩa là “nhà thầu”
“税” (shè) có nghĩa là “thuế”
Vậy, “承包商税” có nghĩa là “thuế nhà thầu”.
Dưới đây là một số ví dụ về cách sử dụng từ “承包商税” trong tiếng Trung:
承包商税是根据合同金额来计算的。 (Chéngbǎo shān shè shì gēnběi hétong jīn’é lái jìsuàn de.)
承包商税的税率是15%。 (Chéngbǎo shān shè de shuilǜ shì 15%).
承包商税是需要由承包商来缴纳的。 (Chéngbǎo shān shè shì xūyào yóu chéngbǎo shān lái jiǎo nà de.)
1.2. Thời hạn nộp thuế nhà thầu
Thời hạn nộp thuế nhà thầu được quy định tại Điều 16 Thông tư 103/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
Đối với trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có giá trị dưới 1 tỷ đồng:
- Thời hạn nộp thuế GTGT: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế TNDN: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên:
- Thời hạn nộp thuế GTGT: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế TNDN: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ngoài ra, trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ không xác định được ngày kết thúc thì thời hạn nộp thuế nhà thầu được xác định như sau:
Đối với trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có giá trị dưới 1 tỷ đồng:
- Thời hạn nộp thuế GTGT: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế TNDN: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên:
Thời hạn nộp thuế GTGT: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế TNDN: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Lưu ý:
- Trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài có phát sinh nghĩa vụ thuế trong tháng nhưng chưa được thanh toán tiền thì được nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài có phát sinh nghĩa vụ thuế trong quý nhưng chưa được thanh toán tiền thì được nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
2. Các trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu bao gồm:
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án đầu tư do nhà đầu tư Việt Nam đầu tư tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng BOO, BOT, BTO, BT.
- Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện các hoạt động nhân đạo, từ thiện theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện các hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Để được xác định là không phải nộp thuế nhà thầu, nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện dự án đầu tư, hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoạt động nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế hoặc hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
- Có hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động tại Việt Nam.
3. Cách tính thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu là loại thuế trực thu, được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại Việt Nam. Thuế nhà thầu được tính trên doanh thu của hợp đồng nhà thầu, theo tỷ lệ % hoặc theo mức thuế cố định, tùy thuộc vào loại hình hoạt động kinh doanh, dịch vụ và đối tượng chịu thuế.
Cách tính thuế nhà thầu được quy định tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC:
Thuế nhà thầu = Doanh thu tính thuế nhà thầu x Tỷ lệ thuế nhà thầu
Doanh thu tính thuế nhà thầu được xác định như sau:
- Đối với hợp đồng nhà thầu trọn gói: Là giá trị hợp đồng nhà thầu.
- Đối với hợp đồng nhà thầu theo đơn giá cố định: Là tổng giá trị các đơn giá cố định nhân với khối lượng công việc thực hiện.
- Đối với hợp đồng nhà thầu theo đơn giá điều chỉnh: Là tổng giá trị các đơn giá điều chỉnh nhân với khối lượng công việc thực hiện.
- Đối với hợp đồng nhà thầu theo giá khoán: Là giá khoán ghi trong hợp đồng nhà thầu.
Tỷ lệ thuế nhà thầu được quy định như sau:
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: 15%
- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ: 5%
- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ dưới hình thức cung cấp hàng hóa tại Việt Nam: 5%
- Đối với hoạt động kinh doanh xổ số: 30%
- Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài: 30%
- Đối với hoạt động kinh doanh casino: 30%
Ví dụ:
Một công ty nước ngoài thực hiện hợp đồng xây dựng tại Việt Nam có giá trị 100.000 USD. Doanh thu tính thuế nhà thầu là 100.000 USD x 15% = 15.000 USD. Số thuế nhà thầu phải nộp là 15.000 USD x 23.000 đồng/USD = 345.000.000 đồng.
Lưu ý:
- Tỷ giá tính thuế nhà thầu được xác định theo tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại nơi nhà thầu nước ngoài mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán.
- Trường hợp nhà thầu nước ngoài không mở tài khoản tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam thì tỷ giá tính thuế nhà thầu là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi bên Việt Nam mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán.
- Trường hợp doanh thu tính thuế nhà thầu bằng đồng Việt Nam thì không phải quy đổi theo tỷ giá.
Trên đây là một số thông tin về thuế nhà thầu trong tiếng Trung. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.