Trích lập dự phòng tổn thất tài sản là một biện pháp quan trọng để doanh nghiệp đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Vậy nguyên tắc khi trích lập dự phòng tổn thất tài sản như thế nào ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Trích lập dự phòng tổn thất tài sản là gì ?

Trích lập dự phòng tổn thất tài sản là việc doanh nghiệp trích một khoản tiền từ lợi nhuận hoặc thu nhập để dự phòng cho tổn thất có thể xảy ra do giá trị của tài sản giảm sút, không thu hồi được, hoặc bị hư hỏng, mất mát.
Trích lập dự phòng tổn thất tài sản là một khoản dự phòng tài chính mà doanh nghiệp trích lập theo quy định của pháp luật hoặc theo chính sách kế toán của doanh nghiệp.
Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những khoản hàng tồn kho không thể bán được, không sử dụng được, hoặc giá trị thực tế của chúng thấp hơn giá trị ghi sổ.
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế của hàng tồn kho. Giá trị thực tế của hàng tồn kho được xác định theo giá thị trường tại thời điểm lập dự phòng.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản khác theo quy định của pháp luật hoặc theo chính sách kế toán của doanh nghiệp, bao gồm:
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
- Trích lập dự phòng bảo hiểm
- Trích lập dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp
Việc trích lập dự phòng tổn thất tài sản có vai trò quan trọng trong việc:
Giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp
Trích lập dự phòng tổn thất tài sản giúp doanh nghiệp có sự chuẩn bị sẵn sàng về tài chính để đối phó với tổn thất có thể xảy ra do giá trị của tài sản giảm sút, không thu hồi được, hoặc bị hư hỏng, mất mát.
- Tăng cường tính minh bạch của báo cáo tài chính
Trích lập dự phòng tổn thất tài sản giúp doanh nghiệp cung cấp thông tin trung thực và khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tuân thủ quy định của pháp luật
Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích lập dự phòng tổn thất tài sản theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cần lưu ý trích lập dự phòng tổn thất tài sản đúng quy định để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và các bên liên quan.
Dưới đây là một số ví dụ về trích lập dự phòng tổn thất tài sản:
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp có hàng tồn kho là 100 triệu đồng, nhưng giá thị trường của hàng tồn kho này tại thời điểm lập dự phòng là 80 triệu đồng. Do đó, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 20 triệu đồng.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp có khoản nợ phải thu là 100 triệu đồng, nhưng khách hàng có khả năng không thanh toán. Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp có sản phẩm, hàng hóa có chính sách bảo hành. Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa là 10 triệu đồng.
Doanh nghiệp cần lưu ý các nguyên tắc sau khi trích lập dự phòng tổn thất tài sản:
Căn cứ vào khả năng tổn thất thực tế có thể xảy ra
Doanh nghiệp phải có khả năng tổn thất thực tế có thể xảy ra trong tương lai, ví dụ như:
- Giá trị của hàng tồn kho có thể giảm sút do lỗi thời, hư hỏng,…
- Khách hàng có khả năng không thanh toán các khoản nợ phải thu
- Có khả năng phát sinh các chi phí bảo hành, bồi thường bảo hiểm,…
Phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp
Mức trích lập dự phòng phải phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là:
- Khả năng tổn thất thực tế có thể xảy ra
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tuân thủ quy định của pháp luật
Mức trích lập dự phòng phải tuân thủ quy định của pháp luật, cụ thể là:
- Quy định của Luật Kế toán
- Quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp
2. TK 299 phản ảnh số hiện và tình hình biến động các khoản dự phòng tổn thất tài sản
Tài khoản 299 – Dự phòng tổn thất tài sản là tài khoản có tính chất dự phòng, dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản dự phòng tổn thất tài sản của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
Số tiền trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản trong kỳ.
Số tiền hoàn nhập các khoản dự phòng tổn thất tài sản trong kỳ.
Bên Có:
Số dư các khoản dự phòng tổn thất tài sản.
Ký hiệu chữ viết
- Bên Nợ: TK 299
- Bên Có: TK 299
Phương pháp kế toán
Trích lập dự phòng tổn thất tài sản
- a) Đối với các khoản dự phòng tổn thất tài sản bắt buộc theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo mức trích lập do pháp luật quy định.
- b) Đối với các khoản dự phòng tổn thất tài sản không bắt buộc theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp được trích lập dự phòng theo quyết định của doanh nghiệp.
- c) Việc trích lập dự phòng tổn thất tài sản được thực hiện theo nguyên tắc thận trọng, căn cứ vào các bằng chứng xác thực.
- d) Khi trích lập dự phòng tổn thất tài sản, doanh nghiệp ghi:
- Nợ TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 335 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Hoàn nhập dự phòng tổn thất tài sản
- a) Khi các khoản tổn thất được dự phòng không xảy ra, hoặc tổn thất xảy ra nhưng thấp hơn số dự phòng đã trích lập, doanh nghiệp được hoàn nhập dự phòng tổn thất tài sản.
- b) Khi hoàn nhập dự phòng tổn thất tài sản, doanh nghiệp ghi:
- Nợ TK 335 – Chi phí trả trước ngắn hạn
- Có TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản
Hạch toán các khoản dự phòng tổn thất tài sản trong báo cáo tài chính
- a) Các khoản dự phòng tổn thất tài sản phải được trình bày trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- b) Số dư các khoản dự phòng tổn thất tài sản được hạch toán vào bên Có của TK 299, được phân bổ vào chi phí trong kỳ theo nguyên tắc phân bổ tương ứng với thời gian sử dụng hoặc mức độ hao mòn của tài sản, hoặc theo mức độ tổn thất có thể xảy ra.
3. Nguyên tắc trích lập dự phòng tổn thất tài sản
Nguyên tắc trích lập dự phòng tổn thất tài sản được quy định tại Điều 62 Luật Kế toán năm 2015 và Điều 14 Thông tư 200/2014/TT-BTC. Theo đó, việc trích lập dự phòng tổn thất tài sản phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào khả năng tổn thất
Dự phòng tổn thất tài sản chỉ được trích lập khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản, nợ phải thu, chi phí,… bị giảm xuống dưới giá gốc hoặc giá trị hiện tại của tài sản, nợ phải thu, chi phí,…
- Căn cứ vào thời gian tổn thất
Dự phòng tổn thất tài sản được trích lập cho thời gian cần thiết để bù đắp cho phần giá trị bị tổn thất.
- Căn cứ vào mức độ tổn thất
Mức trích lập dự phòng tổn thất tài sản được xác định theo tỷ lệ (%) của giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản, nợ phải thu, chi phí,… đối với giá gốc hoặc giá trị hiện tại của tài sản, nợ phải thu, chi phí,…
- Căn cứ vào nguyên tắc bù đắp
Dự phòng tổn thất tài sản được trích lập để bù đắp cho các tổn thất thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguyên tắc thận trọng
Dự phòng tổn thất tài sản phải được trích lập một cách thận trọng, không được trích lập quá mức hoặc quá ít so với giá trị tổn thất thực tế có thể phát sinh.
4. Hướng dẫn hạch toán trích lập dự phòng tổn thất tài sản
Hướng dẫn hạch toán trích lập dự phòng tổn thất tài sản
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, việc trích lập dự phòng tổn thất tài sản được thực hiện như sau:
- Nguyên tắc hạch toán
Việc trích lập dự phòng tổn thất tài sản được thực hiện trên cơ sở thận trọng, nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Mức trích lập dự phòng tổn thất tài sản phải hợp lý, phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán
Khi trích lập dự phòng tổn thất tài sản, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi thực tế phát sinh tổn thất do tài sản bị tổn thất, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
Khi tài sản được thanh lý, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 152, 153, 156,…
- Các loại dự phòng tổn thất tài sản
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng được trích lập để bù đắp cho khoản tổn thất có thể xảy ra do giá trị hàng tồn kho bị giảm xuống dưới giá gốc.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là khoản dự phòng được trích lập để bù đắp cho khoản tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thanh toán được nợ.
- Dự phòng bảo hành sản phẩm
Dự phòng bảo hành sản phẩm là khoản dự phòng được trích lập để bù đắp cho khoản chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm bị lỗi trong thời gian bảo hành.
- Dự phòng bảo hiểm
Dự phòng bảo hiểm là khoản dự phòng được trích lập để bù đắp cho khoản chi phí bồi thường trong trường hợp xảy ra rủi ro được bảo hiểm.
- Dự phòng khác
Ngoài các khoản dự phòng nêu trên, doanh nghiệp có thể trích lập thêm các khoản dự phòng khác tùy theo nhu cầu và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp.
- Ví dụ hạch toán
Công ty A có hàng tồn kho trị giá 100 triệu đồng, giá gốc 90 triệu đồng, giá trị thuần có thể thực hiện được 80 triệu đồng. Theo đó, Công ty A phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 10 triệu đồng.
Hạch toán như sau:
- Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 10 triệu đồng
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: 10 triệu đồng
Sau đó, nếu Công ty A bán toàn bộ số hàng tồn kho trên với giá 70 triệu đồng, thì Công ty A ghi nhận như sau:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 70 triệu đồng
- Có TK 229 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 10 triệu đồng
- Có TK 156 – Hàng tồn kho: 60 triệu đồng
Trên đây là một số thông tin về nguyên tắc khi trích lập dự phòng tổn thất tài sản như thế nào ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN