Trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn là việc doanh nghiệp xác định và trích lập một khoản dự phòng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Vậy Trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn như thế nào ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn là việc doanh nghiệp trích một khoản tiền từ lợi nhuận hoặc thu nhập để dự phòng cho tổn thất có thể xảy ra do giá trị của khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm sút.
Theo quy định của Thông tư 228/2009/TT-BTC, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn đối với các khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc, nếu có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các khoản đầu tư này thấp hơn giá trị ghi sổ.
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn được xác định theo giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thị trường của các khoản đầu tư này. Giá trị thị trường của các khoản đầu tư này được xác định theo giá giao dịch trên thị trường chứng khoán, hoặc theo giá trị ước tính của các chuyên gia.
Ví dụ, một doanh nghiệp có khoản đầu tư trái phiếu dài hạn trị giá 100 triệu đồng, nhưng giá thị trường của khoản đầu tư này tại thời điểm lập dự phòng là 80 triệu đồng. Do đó, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn là 20 triệu đồng.
Việc trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn có vai trò quan trọng trong việc:
- Giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp
Trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn giúp doanh nghiệp có sự chuẩn bị sẵn sàng về tài chính để đối phó với tổn thất có thể xảy ra do giá trị của khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm sút.
- Tăng cường tính minh bạch của báo cáo tài chính
Trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn giúp doanh nghiệp cung cấp thông tin trung thực và khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tuân thủ quy định của pháp luật
Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cần lưu ý trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn đúng quy định để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và các bên liên quan.
Dưới đây là các bước trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn:
- Xác định các khoản đầu tư tài chính dài hạn được trích lập dự phòng
Doanh nghiệp cần xác định các khoản đầu tư tài chính dài hạn được trích lập dự phòng theo quy định của Thông tư 228/2009/TT-BTC.
- Xác định giá trị thị trường của các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Doanh nghiệp cần xác định giá trị thị trường của các khoản đầu tư tài chính dài hạn theo giá giao dịch trên thị trường chứng khoán, hoặc theo giá trị ước tính của các chuyên gia.
- Xác định mức trích lập dự phòng
Mức trích lập dự phòng được xác định theo giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thị trường của các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
- Ghi nhận kế toán
Doanh nghiệp ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn theo các bước sau:
Ghi nhận khoản dự phòng đầu tư tài chính dài hạn:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 811 – Chi phí khác
Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư tài chính dài hạn:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 228 – Đầu tư tài chính dài hạn
Ví dụ, một doanh nghiệp có khoản đầu tư trái phiếu dài hạn trị giá 100 triệu đồng, nhưng giá thị trường của khoản đầu tư này tại thời điểm lập dự phòng là 80 triệu đồng. Do đó, doanh nghiệp ghi nhận kế toán khoản trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn như sau:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (20 triệu đồng)
- Có TK 811 – Chi phí khác (20 triệu đồng)
Sau khi trích lập dự phòng, giá trị khoản đầu tư tài chính dài hạn trên báo cáo tài chính sẽ được điều chỉnh giảm xuống còn 80 triệu đồng.
2. Quy định về trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá tài sản, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dự phòng bảo hiểm, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành công trình xây dựng, dự phòng giảm giá khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất tài sản, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất tài sản cố định và tài sản vô hình, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính khác, dự phòng tổn thất tài sản ngắn hạn khác, dự phòng tổn thất tài sản dài hạn khác, thì:
- Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn nếu có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của khoản đầu tư đó bị giảm xuống dưới giá trị ghi sổ.
- Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn được xác định bằng cách lấy giá trị thị trường của khoản đầu tư trừ đi giá trị ghi sổ của khoản đầu tư.
Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá lại: Doanh nghiệp đánh giá lại giá trị của khoản đầu tư tài chính dài hạn theo giá trị thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Phương pháp phân bổ theo tỷ lệ: Doanh nghiệp xác định tỷ lệ trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn, căn cứ vào khả năng xảy ra tổn thất và mức độ nghiêm trọng của tổn thất.
- Việc trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn phải được thực hiện một cách thận trọng, căn cứ vào các bằng chứng xác thực.
Khi trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn, doanh nghiệp ghi:
- Nợ TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 335 – Chi phí trả trước dài hạn
Khi các khoản tổn thất được dự phòng không xảy ra, hoặc tổn thất xảy ra nhưng thấp hơn số dự phòng đã trích lập, doanh nghiệp được hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn.
Khi hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn, doanh nghiệp ghi:
- Nợ TK 335 – Chi phí trả trước dài hạn
- Có TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản
Các khoản dự phòng đầu tư tài chính dài hạn phải được trình bày trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Công ty A đầu tư 100 tỷ đồng vào trái phiếu của Công ty B. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2023, giá trị thị trường của trái phiếu Công ty B là 80 tỷ đồng. Do vậy, Công ty A phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn là 20 tỷ đồng.
Công ty A có thể trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn theo phương pháp đánh giá lại, bằng cách ghi:
- Nợ TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản: 20 tỷ đồng
- Có TK 335 – Chi phí trả trước dài hạn: 20 tỷ đồng
Hoặc, Công ty A có thể trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn theo phương pháp phân bổ theo tỷ lệ, bằng cách ghi:
- Nợ TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản: 20 tỷ đồng
- Có TK 335 – Chi phí trả trước dài hạn: 20 tỷ đồng
Đến kỳ sau, nếu giá trị thị trường của trái phiếu Công ty B tăng lên 90 tỷ đồng, thì Công ty A được hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn là 10 tỷ đồng, bằng cách ghi:
- Nợ TK 335 – Chi phí trả trước dài hạn: 10 tỷ đồng
- Có TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản: 10 tỷ đồng
Lưu ý:
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn được phân loại theo từng loại tài sản, từng đối tượng đầu tư và được theo dõi chi tiết trên Bảng cân đối kế toán.
- Việc trích lập và sử dụng dự phòng đầu tư tài chính dài hạn phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn là bao nhiêu ?
Theo quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC, mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn được xác định theo tỷ lệ (%) của giá trị thuần có thể thực hiện được của khoản đầu tư tài chính dài hạn đối với giá gốc của khoản đầu tư tài chính dài hạn. Cụ thể như sau:
Khoảng thời gian quá hạn thanh toán | Mức trích lập |
Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng | 30% |
Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng | 50% |
Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng | 70% |
Từ 12 tháng trở lên | 100% |
4. Cách hạch toán trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, việc trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn được thực hiện như sau:
- Nguyên tắc trích lập
Việc trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn được thực hiện trên cơ sở thận trọng, nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn phải hợp lý, phù hợp với khả năng thanh toán của bên có nghĩa vụ, rủi ro có thể xảy ra,…
- Phương pháp trích lập
Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị khoản đầu tư tài chính dài hạn bị tổn thất.
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn được xác định theo công thức sau:
Mức trích lập = Giá trị khoản đầu tư tài chính dài hạn – Giá trị thuần có thể thực hiện được của khoản đầu tư tài chính dài hạn
Trong đó:
Giá trị khoản đầu tư tài chính dài hạn là giá gốc của khoản đầu tư.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của khoản đầu tư tài chính dài hạn là giá ước tính mà doanh nghiệp có thể thu được khi thanh lý khoản đầu tư trong điều kiện hoạt động bình thường của công ty, trừ các khoản chi phí tiếp tục cần thiết để đưa khoản đầu tư đến trạng thái sẵn sàng để bán.
Doanh nghiệp trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn theo từng năm, căn cứ vào tình hình thực tế của khoản đầu tư.
- Hạch toán trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Khi trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có TK 635 – Chi phí tài chính
Khi thực tế phát sinh tổn thất do khoản đầu tư tài chính dài hạn bị tổn thất, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
Khi khoản đầu tư tài chính dài hạn được thanh toán, doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 128, 129 – Đầu tư tài chính dài hạn
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
Ví dụ hạch toán
Công ty A đầu tư 100 triệu đồng vào trái phiếu Công ty B. Giá trị thuần có thể thực hiện được của trái phiếu Công ty B là 90 triệu đồng. Theo đó, Công ty A phải trích lập dự phòng đầu tư vào trái phiếu Công ty B 10 triệu đồng.
Hạch toán như sau:
- Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản: 10 triệu đồng
- Có TK 635 – Chi phí tài chính: 10 triệu đồng
Sau đó, nếu Công ty B thanh toán khoản nợ cho Công ty A 100 triệu đồng, thì Công ty A ghi nhận như sau:
- Nợ TK 128 – Đầu tư tài chính dài hạn: 100 triệu đồng
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản: 10 triệu đồng
- Có TK 111 – Tiền
Lưu ý
- Doanh nghiệp không được trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn được trình bày theo phương pháp giá gốc.
- Doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn theo tỷ lệ cao hơn nếu xét thấy khả năng thanh toán của bên có nghĩa vụ thấp hoặc mức độ rủi ro của khoản đầu tư cao.
Trên đây là một số thông tin về Trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn