0764704929

Cách tính thuế đất nhà chung cư

Thuế đất nhà chung cư là loại thuế mà người sở hữu nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. 

1. Thuế đất nhà chung cư là gì?

Hướng dẫn thực hiện cách tính thuế đất nhà chung cư
Hướng dẫn thực hiện cách tính thuế đất nhà chung cư

Thuế đất nhà chung cư là loại thuế được áp dụng đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất ở trong nhà chung cư. Thuế này được quy định tại Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.

Mục đích của việc thu thuế đất nhà chung cư là nhằm điều tiết nguồn thu từ đất đai, góp phần vào việc bảo vệ đất đai, phát triển kinh tế – xã hội.

Đối tượng chịu thuế

Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất ở trong nhà chung cư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đối tượng không chịu thuế

Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất ở trong nhà chung cư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai thuộc trường hợp được miễn thuế theo quy định của pháp luật.

Mức thuế

Mức  thuế đất nhà chung cư được tính theo công thức sau:

Thuế đất nhà chung cư = Diện tích đất ở trong nhà chung cư * Mức giá đất * Thuế suất

Trong đó:

Diện tích đất ở trong nhà chung cư là diện tích đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.

Mức giá đất là mức giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Thuế suất là 0,03%.

Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế đất nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thủ tục nộp thuế

Thủ tục nộp thuế đất nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Pháp luật liên quan

Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Một số lưu ý khi nộp thuế đất nhà chung cư

  • Người sử dụng đất ở trong nhà chung cư có trách nhiệm kê khai và nộp thuế.
  • Để được miễn thuế, người sử dụng đất ở trong nhà chung cư cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp người sử dụng đất ở trong nhà chung cư là cá nhân cư trú thì có thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc theo phương pháp tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm.
  • Trường hợp người sử dụng đất ở trong nhà chung cư là cá nhân không cư trú thì nộp thuế theo phương pháp tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm.

Cách tính thuế đất nhà chung cư

Cách tính thuế đất nhà chung cư được quy định tại Điều 12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Theo đó, cách tính thuế đất nhà chung cư như sau:

Thuế đất nhà chung cư = Diện tích đất ở trong nhà chung cư * Mức giá đất * Thuế suất

Trong đó:

  • Diện tích đất ở trong nhà chung cư được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Mức giá đất là mức giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
  • Thuế suất là 0,03%.

Ví dụ: Một căn hộ chung cư có diện tích 100m2, giá đất ở tại khu vực đó là 20 triệu đồng/m2. Như vậy, số tiền thuế đất nhà chung cư phải nộp là:

Thuế đất nhà chung cư = 100m2 * 20 triệu đồng/m2 * 0,03% = 60.000 đồng.

2. Hướng dẫn cách tính thuế đất nhà chung cư

Cách tính thuế đất nhà chung cư

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, được thu hàng năm đối với diện tích đất ở do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Đối tượng nộp thuế

Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất ở thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Diện tích đất chịu thuế

Diện tích đất chịu thuế được xác định theo quy định tại Điều 7 Nghị định 53/2011/NĐ-CP. Cụ thể, diện tích đất chịu thuế bao gồm:

  • Diện tích đất ở được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích ở.
  • Diện tích đất ở do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang, cải tạo và được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất.

Mức thuế suất

Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 8 Nghị định 53/2011/NĐ-CP. Cụ thể, mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

  • Đối với đất ở trong hạn mức: 0,03%.
  • Đối với đất ở vượt hạn mức nhưng không vượt quá 3 lần hạn mức: 0,07%.
  • Đối với đất ở vượt quá 3 lần hạn mức: 0,15%.

Cách tính thuế

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính theo công thức sau:

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Thuế suất x Diện tích đất chịu thuế

Ví dụ

Ông A có 1 căn hộ chung cư với diện tích là 100m2. Diện tích đất ở trong hạn mức tại địa bàn nơi ông A ở là 50m2. Như vậy, diện tích đất ở vượt hạn mức của ông A là 100m2 – 50m2 = 50m2.

Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở trong hạn mức là 0,03%. Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở vượt hạn mức là 0,07%.

Như vậy, số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ông A phải nộp là:

(0,03% x 50m2) + (0,07% x 50m2) = 1,55 triệu đồng

Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp người nộp thuế được gia hạn nộp thuế thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 3 năm sau năm được gia hạn.

Cách nộp thuế

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc qua ngân hàng thương mại.

Lưu ý

  • Diện tích đất chịu thuế được xác định bằng cách lấy diện tích nhà nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Trường hợp người sử dụng đất được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì được tính giảm số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật.

3. Các đối tượng áp dụng thuế đất nhà chung cư

Theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, các đối tượng áp dụng thuế đất nhà chung cư bao gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nhà chung cư.
  • Tổ chức sử dụng đất ở nhà chung cư.

Hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh.

Tổ chức

Tổ chức sử dụng đất ở nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh.

Như vậy, tất cả các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng đất ở nhà chung cư đều phải nộp thuế đất nhà chung cư.

Cách tính thuế đất nhà chung cư

Thuế đất nhà chung cư được tính theo công thức sau:

Thuế đất nhà chung cư = Diện tích đất tính thuế x Giá đất x Thuế suất

Trong đó:

Diện tích đất tính thuế là diện tích đất ở được phân bổ cho từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng.

Giá đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Thuế suất là 0,03%; 0,07%; 0,15% tùy thuộc vào diện tích đất.

Ví dụ:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nhà chung cư có diện tích 100 m2 tại khu vực thành thị. Giá đất ở tại khu vực thành thị là 10 triệu đồng/m2.

Thuế đất nhà chung cư = 100 m2 x 10 triệu đồng/m2 x 0,03% = 300.000 đồng

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân trên phải nộp thuế đất nhà chung cư là 300.000 đồng.

Lưu ý

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nhà chung cư được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu nhập.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nhà chung cư chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

4. Các đối tượng áp dụng thuế đất nhà chung cư

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, các đối tượng không áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng.
  • Đất sử dụng vào mục đích tôn giáo, tín ngưỡng.
  • Đất sử dụng vào mục đích sử dụng chung trong khu dân cư.
  • Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Cụ thể, các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai bao gồm:

  • Người có công với cách mạng;
  • Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;
  • Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
  • Người đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức, người lao động thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, mua nhà ở gắn liền với đất ở trong khu vực do Nhà nước quy định;
  • Người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong khu vực đô thị từ người có đất ở hợp pháp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong khu vực nông thôn từ người có đất ở hợp pháp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
  • Người mua nhà ở do Nhà nước bán trong các dự án phát triển nhà ở;
  • Người mua nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở thương mại được Nhà nước hỗ trợ về giá theo quy định của pháp luật;
  • Người mua nhà ở thuộc dự án phát triển nhà ở xã hội;
  • Người mua nhà ở do doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán;
  • Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong khu vực đô thị từ người có đất ở hợp pháp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nhưng đã chuyển quyền sử dụng đất ở cho người khác trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
  • Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong khu vực nông thôn từ người có đất ở hợp pháp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng đã chuyển quyền sử dụng đất ở cho người khác trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Như vậy, nếu đất thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ không phải nộp thuế sử dụng đất.

Cần lưu ý rằng, các đối tượng không áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ được áp dụng cho trường hợp đất sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích thì vẫn phải nộp thuế theo quy định.

Ngoài ra, các đối tượng không áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể khác theo quy định của pháp luật. Ví dụ, đối với trường hợp đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp lệ.

Về trường hợp cụ thể của nhà chung cư, cần lưu ý rằng, người mua căn hộ chung cư không phải nộp thuế sử dụng đất vì căn hộ chung cư không phải là đất. Căn hộ chung cư là một tài sản gắn liền với đất, được hình thành trên một phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư dự án chung cư. Do đó, người mua căn hộ chung cư chỉ phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ đầu tư dự án chung cư.

Trên đây là một số thông tin về Hướng dẫn thực hiện cách tính thuế đất nhà chung cư. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929