Danh sách mục 1700 – Các tiểu mục thuế GTGT

Tiểu mục thuế giá trị gia tăng được phân loại dưới Mục 1700, chia thành nhiều tiểu mục được thiết lập để quản lý thuế GTGT đối với các loại hàng khác nhau.

1. Tiểu mục thuế GTGT là gì?

Tiểu mục thuế giá trị gia tăng (GTGT) được phân loại thành nhiều tiểu mục nhằm quản lý thuế GTGT đối với các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, thuộc Mục 1700. Danh sách mục và tiểu mục này được quy định trong Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Mã số Tên gọi
Mục 1700 Thuế giá trị gia tăng
Tiểu mục 1701 Thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất, kinh doanh trong nước
1702 Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu qua biên giới đất liền)
1703 Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu qua biên giới đất liền
1749 Khác
Bao gồm cả thu nợ về thuế doanh thu.

Nắm rõ quy định về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, đặc biệt là các mục và tiểu mục liên quan đến thuế giá trị gia tăng, là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và nhân viên kế toán thuế. Việc này không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn hỗ trợ quản lý tài chính doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn.

Tiểu mục thuế giá trị gia tăng là gì?

2. Đối tượng nào cần phải nộp thuế GTGT?

Theo Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế GTGT là tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, bao gồm các đối tượng sau:

Tổ chức kinh doanh trong nước: Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và các quy định pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

Tổ chức kinh tế của các tổ chức: Các tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư). Các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

Cá nhân và hộ kinh doanh: Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

Người mua dịch vụ từ nước ngoài: Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất: Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Các đối tượng trên bao gồm đa dạng các loại hình kinh doanh, từ doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đến cá nhân và hộ gia đình kinh doanh, nhằm đảm bảo tất cả các hoạt động kinh tế chịu thuế GTGT đều được quản lý và thu nộp thuế một cách đầy đủ.

3. Cách tính thuế GTGT

3.1 Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng cho các đơn vị kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Các đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ bao gồm:

  • Đơn vị kinh doanh có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
  • Đơn vị kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Số thuế VAT cần nộp = Số thuế VAT đầu ra Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

Số thuế VAT đầu ra = Giá thuế các sản phẩm/ dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế VAT các sản phẩm/ dịch vụ đó

Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ: Là tổng số thuế giá trị gia tăng (VAT) đã ghi trên các hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hóa/ dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng đầy đủ các quy định.

3.2 Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Phương pháp trực tiếp tính thuế GTGT áp dụng cho các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở kinh doanh thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu tại Việt Nam và không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Các tổ chức kinh tế khác (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).

Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Số thuế VAT cần nộp = Tỷ lệ % Doanh thu

Trong đó:

Tỷ lệ % để tính thuế được quy định như sau:

  • Đối với dịch vụ phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
  • Đối với các hoạt động kinh doanh khác: 2%
  • Đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
  • Đối với dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
  • Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý: 10%

Phương pháp trực tiếp tính thuế GTGT đơn giản và dễ áp dụng, đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hoặc không muốn áp dụng phương pháp khấu trừ. Bằng cách áp dụng tỷ lệ phần trăm cố định trên doanh thu, phương pháp này giúp việc tính thuế trở nên dễ dàng và rõ ràng.

Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Tiểu mục thuế giá trị gia tăng (GTGT) và các thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *