Thuế giá trị gia tăng (VAT) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, là nguồn thu chủ lực cho ngân sách nhà nước và góp phần điều tiết hoạt động kinh tế, xã hội. Bài viết này Công ty Luật ACC sẽ đi sâu phân tích nội dung chi tiết của tiểu mục 1749, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách thức tính thuế VAT.
1. Tiểu mục 1749 là gì?
Tiểu mục 1749 – Thuế giá trị gia tăng (VAT) thuộc mục 17 – Thuế giá trị gia tăng trong luật Ngân sách nhà nước quy định về nội dung thuế VAT đối với các khoản thu nợ về thuế doanh thu. Cụ thể, tiểu mục này bao gồm thuế VAT đối với các khoản thu nợ sau:
Thu nợ về thuế doanh thu đã thanh toán: là khoản thu nợ phát sinh do doanh nghiệp đã thanh toán thuế doanh thu nhưng chưa được hoàn lại từ cơ quan thuế.
Thu nợ về thuế doanh thu chưa thanh toán: là khoản thu nợ phát sinh do doanh nghiệp chưa thanh toán thuế doanh thu theo quy định.
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định khái niệm thuế giá trị gia tăng như sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 và Thông tư 219/2013/TT-BTC, người phải đóng thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh.
Tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài.
Cụ thể, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và các luật liên quan.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam.
Ví dụ cụ thể, khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ một cửa hàng tiện lợi, người trực tiếp đóng thuế giá trị gia tăng là chủ cửa hàng, trong khi người mua là người gián tiếp đóng thuế này.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn sẽ phải đóng thuế giá trị gia tăng gián tiếp.
3. Cách thức tính thuế giá trị gia tăng
Hiện nay, theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản hướng dẫn liên quan, có hai phương pháp chính để tính thuế GTGT, bao gồm phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Mỗi phương pháp này đều có cách thức và công thức tính toán riêng, phù hợp với từng đối tượng áp dụng thuế GTGT và các điều kiện cụ thể.
3.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Phương pháp này áp dụng cho các đối tượng kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có quy mô lớn, có sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề và có số lượng lớn hóa đơn, chứng từ giao dịch hàng hóa, dịch vụ phát sinh hàng tháng.
Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Tổng số thuế GTGT phải nộp = Tổng số thuế GTGT phát sinh từ các giao dịch mua vào – Tổng số thuế GTGT được khấu trừ từ các giao dịch bán ra.
3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Phương pháp này thích hợp cho các đối tượng kinh doanh có quy mô nhỏ, hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với quy mô nhỏ, không có số lượng lớn hóa đơn, chứng từ giao dịch hàng tháng.
Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ được bán ra.
Dù là phương pháp khấu trừ thuế hay phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, công thức chung để tính thuế GTGT vẫn được áp dụng như sau:
Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT.
Việc lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT phù hợp sẽ phụ thuộc vào cấu trúc kinh doanh, quy mô hoạt động kinh doanh và số lượng giao dịch hàng tháng của từng đối tượng kinh doanh. Điều này giúp tối ưu hóa việc nộp thuế, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật thuế.
4. Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như thế nào?
Theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, quy trình tính toán thuế GTGT được thực hiện như sau:
4.1. Số thuế GTGT đầu ra:
Số thuế GTGT đầu ra được xác định bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được ghi trên hóa đơn GTGT. Cụ thể:
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT được tính bằng: Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trong trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ đi giá tính thuế.
4.2. Số thuế GTGT đầu vào:
Số thuế GTGT đầu vào bao gồm tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số thuế GTGT đầu vào được xác định dựa trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cụ thể, để minh họa quá trình tính toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ta có ví dụ sau:
Ví dụ:
Doanh nghiệp A nhập hàng hóa trị giá 300 triệu đồng, với mức thuế suất GTGT là 10%.
Số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp A cần phải chịu là: 10% x 300 triệu = 30 triệu đồng.
- Khi bán đơn hàng này cho người mua với mức giá 350 triệu đồng, người mua chịu mức thuế suất GTGT 10%.
Số thuế GTGT đầu ra là: 10% x 350 triệu = 35 triệu đồng.
- Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp A cần nộp vào ngân sách Nhà nước là: 35 triệu – 30 triệu = 5 triệu đồng
Tiểu mục 1749 – Thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm rõ nội dung chi tiết của tiểu mục này để thực hiện hạch toán và nộp thuế một cách chính xác. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để được giải đáp nhé!