Tiểu mục 1014 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và xử lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh từ hoạt động cho thuê tài sản.
1. Tiểu mục 1014 là gì?
Tiểu mục 1014 quản lý các khoản thuế thu nhập đối với hoạt động cho thuê tài sản, được quy định tại Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều này bao gồm việc quản lý và xử lý các khoản thuế liên quan đến thu nhập từ việc cho thuê tài sản, và các quy định cụ thể có thể được áp dụng cho các trường hợp cụ thể của hoạt động này.
2. Đối tượng nào cần phải đóng thuế từ hoạt động cho thuê tài sản?
Dựa vào Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC, những người có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc cho thuê tài sản được quy định như sau:
Đối tượng phải đóng thuế TNCN cho hoạt động cho thuê tài sản là cá nhân có doanh thu từ việc cho thuê các loại tài sản như nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị mà không kèm theo dịch vụ lưu trú. Các dịch vụ lưu trú như cung cấp cơ sở lưu trú cho khách du lịch, khách vãng lai, không được tính vào hoạt động cho thuê tài sản.
Cá nhân cho thuê tài sản có thể khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Trong trường hợp không có doanh thu đủ 12 tháng trong năm, cá nhân chỉ cần đóng thuế khi doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản vượt quá 100 triệu đồng/năm. Doanh thu tính thuế TNCN được xác định dựa trên thời gian thực tế phát sinh doanh thu.
Nếu bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm, cá nhân cho thuê tài sản chỉ cần nộp thuế một lần cho toàn bộ doanh thu trả trước theo quy định. Trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản, cá nhân cần điều chỉnh, bổ sung khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động cho thuê tài sản
Dựa theo quy định tại Khoản 2 Điều 04 Thông tư 92/2015/TT-BTC, căn cứ tính thuế phải nộp đối với cá nhân cho thuê tài sản được quy định như sau:
3.1 Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
3.2 Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%.
3.3 Xác định số thuế phải nộp
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn đã được nêu ở mục 3.1
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5% thuế TNCN
3.4 Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Tiểu mục 1014 và các thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.