Thuế gián thu là loại thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, thông qua việc thu thuế từ người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
1. Thuế gián thu
1.1. Thuế gián thu là gì?
Thuế gián thu là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ. Thuế gián thu được tính vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng là người chịu thuế cuối cùng.
Thuế gián thu có một số đặc điểm sau:
- Người chịu thuế và người nộp thuế không phải là một. Người chịu thuế là người tiêu dùng, còn người nộp thuế là người sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ.
- Thuế gián thu được tính vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng phải trả khoản thuế này khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Thuế gián thu có tác dụng điều tiết tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước, tăng thu ngân sách nhà nước.
Một số loại thuế gián thu phổ biến ở Việt Nam bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (VAT)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
- Thuế bảo vệ môi trường
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuế bảo vệ lợi ích quốc gia đối với hàng hóa nhập khẩu
Thuế gián thu có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam. Thuế gián thu góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, điều tiết tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước và bảo vệ môi trường.
1.2. Đặc điểm của thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, người nhập khẩu hàng hóa chịu thuế, còn người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế gián thu có những đặc điểm sau:
- Người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất: Đây là đặc điểm cơ bản của thuế gián thu. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, người nhập khẩu hàng hóa chịu thuế, còn người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng của hàng hóa, dịch vụ đó. Do đó, thuế gián thu có tác động trực tiếp đến giá cả hàng hóa, dịch vụ, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
- Cơ sở tính thuế là cơ sở giá: Cơ sở tính thuế của thuế gián thu thường là giá trị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế gián thu được tính trực tiếp trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ
- Có tính lũy thoái: Thuế gián thu thường được tính theo phần trăm (%) trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ. Do đó, người tiêu dùng có thu nhập cao sẽ chịu thuế nhiều hơn người tiêu dùng có thu nhập thấp.
- Có tác dụng điều tiết tiêu dùng: Thuế gián thu có thể được sử dụng để điều tiết tiêu dùng của xã hội. Ví dụ, thuế tiêu thụ đặc biệt được sử dụng để hạn chế tiêu dùng các mặt hàng có hại cho sức khỏe như rượu, bia, thuốc lá,…
2. Các loại thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế nộp thay cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế gián thu được đánh vào các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng phổ biến, có tính chất xa xỉ, nhằm điều tiết tiêu dùng và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Các loại thuế gián thu phổ biến ở Việt Nam bao gồm:
- Thuế nhập khẩu: Là loại thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Mục đích của thuế nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước, điều tiết nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ, gây tác động xấu đến sức khỏe con người và môi trường. Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt là điều tiết tiêu dùng, hạn chế sử dụng các hàng hóa, dịch vụ có hại, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Thuế bảo vệ môi trường: Là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường. Mục đích của thuế bảo vệ môi trường là khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Thuế giá trị gia tăng: Là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Mục đích của thuế giá trị gia tăng là điều tiết tiêu dùng, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, còn có một số loại thuế gián thu khác như: thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, thuế bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên, thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu,…
Các loại thuế gián thu có vai trò quan trọng trong việc điều tiết tiêu dùng, bảo hộ sản xuất trong nước, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
3. Cách tính thuế gián thu
Cách tính thuế gián thu phụ thuộc vào từng loại thuế gián thu cụ thể.
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng được tính theo công thức sau:
Thuế giá trị gia tăng = Doanh thu tính thuế * Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế là tổng số tiền mà người bán hàng, cung cấp dịch vụ nhận được từ người mua hàng, người sử dụng dịch vụ, không phân biệt đã thu hay chưa thu, đã trả hay chưa trả, bao gồm cả khoản tiền được ghi trên hóa đơn bán hàng, dịch vụ.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 10% đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường và 5% đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%.
Ví dụ: Một doanh nghiệp bán một chiếc điện thoại với giá 10.000.000 đồng. Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với điện thoại là 10%. Doanh nghiệp phải nộp thuế giá trị gia tăng cho chiếc điện thoại này là:
Thuế giá trị gia tăng = 10.000.000 * 10% = 1.000.000 đồng
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế * Tỷ lệ thuế tiêu thụ đặc biệt
Trong đó:
Giá tính thuế là giá bán của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, được xác định theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ thuế tiêu thụ đặc biệt là tỷ lệ phần trăm (%) của giá tính thuế. Tỷ lệ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế được quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ví dụ: Một doanh nghiệp bán một chiếc xe ô tô với giá 1.000.000.000 đồng. Tỷ lệ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô là 10%. Doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho chiếc xe ô tô này là:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = 1.000.000.000 * 10% = 100.000.0
4. Thuế nhà đất là gì? Có phải thuế gián thu hay không ?
Thuế nhà đất là loại thuế gián thu, được đánh vào quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Thuế nhà đất được tính theo công thức sau:
Thuế nhà đất = Diện tích đất chịu thuế * Mức thuế
Trong đó:
- Diện tích đất chịu thuế là diện tích đất ở, đất xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
- Mức thuế là tỷ lệ phần trăm (%) của diện tích đất chịu thuế. Mức thuế nhà đất đối với từng đối tượng được quy định tại Luật Thuế sử dụng đất và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thuế nhà đất là thuế gián thu
Thuế nhà đất là thuế gián thu vì có các đặc điểm sau:
- Người nộp thuế không phải là người chịu thuế
Người nộp thuế nhà đất là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Người chịu thuế nhà đất là người sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình.
Ví dụ: Khi một người mua một căn nhà, người đó là người nộp thuế nhà đất, nhưng người chịu thuế nhà đất là người sử dụng căn nhà đó.
- Người chịu thuế chỉ phải nộp thuế khi sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình
Người chịu thuế nhà đất chỉ phải nộp thuế nhà đất khi sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Thuế nhà đất được thu trực tiếp từ người sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình thông qua tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,…
Ví dụ: Khi một người mua một căn nhà, người đó phải nộp tiền sử dụng đất, trong đó bao gồm cả thuế nhà đất.
- Thuế nhà đất được đánh vào các đối tượng tiêu dùng
Thuế nhà đất được đánh vào các đối tượng tiêu dùng như đất ở, đất xây dựng công trình. Thuế nhà đất có tác dụng điều tiết tiêu dùng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên đây là một số thông tin về Thuế nhà đất là gì? Có phải thuế gián thu hay không ? . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.