0764704929

Thuế kinh doanh dịch vụ internet là gì ?

Thuế kinh doanh dịch vụ internet là loại thuế mà các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ internet phải nộp cho Nhà nước. Thuế kinh doanh dịch vụ internet bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Vậy Thuế kinh doanh dịch vụ internet là gì ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn 

1. Kinh doanh dịch vụ internet có phải nộp thuế hay không ?

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, kinh doanh dịch vụ internet phải nộp thuế. Cụ thể, các loại thuế phải nộp bao gồm:

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Áp dụng đối với tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ internet, không phân biệt hình thức kinh doanh. Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với dịch vụ internet là 5%.
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ internet do cá nhân kinh doanh. Thuế suất thuế TNCN áp dụng đối với dịch vụ internet là 2%.

Ngoài ra, đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ internet có thu nhập vượt quá 100 triệu đồng/năm, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nộp thêm các loại thuế khác như thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế bảo vệ môi trường,…

Như vậy, có thể khẳng định rằng, kinh doanh dịch vụ internet là một hoạt động kinh doanh có thu nhập, do đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ internet phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, các trường hợp kinh doanh dịch vụ internet phải nộp thuế bao gồm:

  • Kinh doanh dịch vụ truy cập internet
  • Kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị truy cập internet
  • Kinh doanh dịch vụ lưu trữ dữ liệu trên internet
  • Kinh doanh dịch vụ thiết kế website
  • Kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên internet
  • Kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử trực tuyến
  • Kinh doanh dịch vụ truyền hình internet
  • Kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
Kinh doanh dịch vụ internet có phải nộp thuế hay không ?
Kinh doanh dịch vụ internet có phải nộp thuế hay không ?

2. Thuế kinh doanh dịch vụ internet là gì ?

Thuế kinh doanh dịch vụ internet là loại thuế mà các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ internet phải nộp cho Nhà nước. Thuế kinh doanh dịch vụ internet bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Thuế kinh doanh dịch vụ internet là gì ?
Thuế kinh doanh dịch vụ internet là gì ?

3. Người kinh doanh dịch vụ internet được tính thuế theo phương thức nào ? 

Người kinh doanh dịch vụ internet được tính thuế theo phương thức tính thuế trên doanh thu. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng (GTGT) và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

Lĩnh vực ngành nghề Tỷ lệ thuế GTGT Tỷ lệ thuế TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hóa 1% 0,50%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5% 2%
Dịch vụ viễn thông 5% 2%
Dịch vụ truyền hình 5% 2%
Dịch vụ công nghệ thông tin 5% 2%

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế của số tiền kiếm được của người bán từ hoạt động kinh doanh dịch vụ internet.

Ví dụ: Một người kinh doanh dịch vụ internet có doanh thu trong tháng là 100 triệu đồng. Tỷ lệ thuế GTGT là 1%, tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.

Thuế GTGT phải nộp là: 100 triệu đồng * 1% = 1 triệu đồng.

Thuế TNCN phải nộp là: 100 triệu đồng * 0,5% = 500 nghìn đồng.

Tổng số thuế phải nộp là: 1 triệu đồng + 500 nghìn đồng = 1,5 triệu đồng.

Người kinh doanh dịch vụ internet nộp thuế theo tháng hoặc theo quý. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý thì nộp thuế theo quý.

4. Các loại thuế phải nộp khi kinh doanh dịch vụ internet 

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các loại thuế phải nộp khi kinh doanh dịch vụ internet bao gồm:

Lệ phí môn bài

Lệ phí môn bài là khoản thu lệ phí áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

Mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1.000.000 đồng/tháng trở lên: 1.000.000 đồng/năm.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100.000 đồng/tháng đến 1.000.000 đồng/tháng: 500.000 đồng/năm.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100.000 đồng/tháng: 300.000 đồng/năm.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Thuế GTGT là loại thuế đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Tỷ lệ thuế GTGT đối với dịch vụ internet được quy định tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

  • Dịch vụ cung cấp truy cập internet: 5%.
  • Dịch vụ quảng cáo trực tuyến: 5%.
  • Dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: 5%.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân từ mọi nguồn, bao gồm thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, từ trúng thưởng, từ thừa kế và tặng cho, từ thu nhập khác.

Tỷ lệ thuế TNCN đối với dịch vụ internet được quy định tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

  • Dịch vụ cung cấp truy cập internet: 2%.
  • Dịch vụ quảng cáo trực tuyến: 2%.
  • Dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: 2%.

Cách tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ internet như sau:

  • Thuế GTGT

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

  • Thuế TNCN

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ internet được xác định theo doanh thu thực tế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì được lựa chọn kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ internet cần lưu ý kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một số thông tin về Thuế kinh doanh dịch vụ internet là gì ? . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929