Thuế đất rừng sản xuất là một loại thuế trực thu, được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất rừng sản xuất.
1. Thuế đất rừng sản xuất là gì?
Thuê đất rừng sản xuất là việc Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê quyền sử dụng đất rừng sản xuất để sản xuất lâm nghiệp, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, đất rừng sản xuất là loại đất nông nghiệp, được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
Đối tượng được thuê đất rừng sản xuất bao gồm:
- Tổ chức kinh tế
- Hộ gia đình, cá nhân
Điều kiện thuê đất rừng sản xuất bao gồm:
- Có nhu cầu sử dụng đất rừng sản xuất
- Có khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư
- Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng hộ rừng
Hồ sơ thuê đất rừng sản xuất gồm:
- Đơn đề nghị thuê đất rừng sản xuất
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình, cá nhân
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
- Dự án đầu tư trồng rừng, kinh doanh rừng
Trình tự, thủ tục thuê đất rừng sản xuất được quy định tại Điều 59 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Theo quy định của pháp luật, thời hạn thuê đất rừng sản xuất tối thiểu là 50 năm và tối đa là 70 năm.
Người thuê đất rừng sản xuất có các quyền và nghĩa vụ sau:
Quyền:
- Được sử dụng đất theo mục đích được giao, cho thuê
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
- Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với việc trồng rừng, bảo vệ rừng
Nghĩa vụ:
- Thực hiện đúng mục đích sử dụng đất theo quy định
- Trả tiền thuê đất theo quy định
- Thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường, phòng hộ rừng
2. Quy định đối với thuê đất rừng sản xuất
Quy định đối với thuê đất rừng sản xuất được quy định tại Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
Điều kiện thuê đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 78 Luật Lâm nghiệp năm 2017, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất phải có đủ các điều kiện sau:
- Là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất rừng sản xuất để sản xuất lâm nghiệp;
- Có khả năng tài chính để thực hiện dự án trồng rừng hoặc dự án đầu tư phát triển rừng.
Hồ sơ đề nghị thuê đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 79 Luật Lâm nghiệp năm 2017, hồ sơ đề nghị thuê đất rừng sản xuất bao gồm:
- Đơn đề nghị thuê đất rừng sản xuất theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức;
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Dự án trồng rừng hoặc dự án đầu tư phát triển rừng;
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thuê;
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục thuê đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 80 Luật Lâm nghiệp năm 2017, trình tự, thủ tục thuê đất rừng sản xuất được thực hiện như sau:
1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thuê đất rừng sản xuất tại cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh.
2.Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho thuê đất rừng sản xuất.
3.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định cho thuê đất rừng sản xuất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4.Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất rừng sản xuất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải ký hợp đồng thuê đất rừng sản xuất với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh.
Thời hạn thuê đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 81 Luật Lâm nghiệp năm 2017, thời hạn thuê đất rừng sản xuất là 50 năm. Đối với rừng sản xuất là rừng trồng, thời hạn thuê đất rừng sản xuất được tính từ khi rừng trồng bắt đầu cho thu hoạch.
Phí sử dụng rừng
Theo quy định tại Điều 82 Luật Lâm nghiệp năm 2017, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất phải nộp phí sử dụng rừng. Mức phí sử dụng rừng được quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 83 Luật Lâm nghiệp năm 2017, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất rừng sản xuất có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quyền của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 84 Luật Lâm nghiệp năm 2017, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất rừng sản xuất có các quyền sau:
- Sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê;
- Khai thác, sử dụng lâm sản trên diện tích đất được thuê theo quy định của pháp luật;
- Được Nhà nước hỗ trợ phát triển rừng theo quy định của pháp luật;
- Được Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong quá trình sử dụng đất.
3. Các đối tượng áp dụng thuê đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 61 Luật Lâm nghiệp 2017, các đối tượng áp dụng thuê đất rừng sản xuất bao gồm:
Tổ chức kinh tế, bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Hợp tác xã;
- Liên hiệp hợp tác xã;
- Tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân.
Các đối tượng này được thuê đất rừng sản xuất để sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
Đối với tổ chức kinh tế, khi thuê đất rừng sản xuất phải có đủ các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh ngành nghề lâm nghiệp hoặc ngành nghề liên quan đến lâm nghiệp.
- Có vốn điều lệ hoặc vốn tự có tối thiểu bằng 02 (hai) lần giá trị tiền thuê đất khoán một năm theo quy định của pháp luật.
- Có phương án sử dụng rừng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Đối với hộ gia đình, cá nhân, khi thuê đất rừng sản xuất phải có đủ các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương có rừng được Nhà nước giao, cho thuê để trồng rừng sản xuất.
- Có phương án sử dụng rừng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
4. Các đối tượng không áp dụng thuê đất rừng sản xuất
Theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017, các đối tượng áp dụng không thuê đất rừng sản xuất bao gồm:
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng sản xuất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng sản xuất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư sử dụng lao động là thương binh, bệnh binh.
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng sản xuất để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng sản xuất để trồng rừng sản xuất, kinh doanh.
- Các đối tượng này được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thu tiền sử dụng đất.
- Để được hưởng các chính sách này, các đối tượng cần đáp ứng các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Ví dụ:
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng sản xuất vào mục đích quốc phòng, an ninh như các đơn vị quân đội, công an,…
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng sản xuất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư như các dự án trồng rừng, chế biến lâm sản,…
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng sản xuất để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng như các cơ quan quản lý rừng, các hộ gia đình, cá nhân có đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng sản xuất để trồng rừng sản xuất, kinh doanh như các hộ gia đình, cá nhân có đất rừng sản xuất, kinh doanh.
5. Cách tính thuế đất rừng sản xuất
Cách tính thuế đất rừng sản xuất được quy định tại Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Công thức tính thuế:
Thuế đất rừng sản xuất = Diện tích đất rừng sản xuất x Mức thuế suất
Giải thích các yếu tố trong công thức:
Diện tích đất rừng sản xuất: là diện tích đất mà tổ chức, cá nhân đang sử dụng để trồng rừng, bao gồm diện tích đất rừng trồng và diện tích đất rừng tự nhiên.
Mức thuế suất: là mức thuế suất quy định tại Điều 5 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Ví dụ:
Ông A sử dụng 10 ha đất rừng sản xuất là rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng sản xuất. Mức thuế suất thuế đất rừng sản xuất đối với đất rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng sản xuất là 0,02%.
Như vậy, số tiền thuế đất rừng sản xuất mà ông A phải nộp là:
Thuế đất rừng sản xuất = 10 ha x 0,02% = 0,02 ha
Đối với trường hợp đất rừng sản xuất là rừng trồng chưa có rừng hoặc có rừng nhưng không đạt tiêu chuẩn rừng sản xuất thì mức thuế suất là 0,03%.
Đối với trường hợp đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì mức thuế suất là 0,03%.
Trên đây là một số thông tin về Thuế đất rừng sản xuất là gì? Các quy định về thuế đất rừng. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.