“Thủ tục mua bán công ty tnhh 2 thành viên như thế nào?” đây là một trong những vấn đề pháp lý phức tạp trong quá trình mua bán doanh nghiệp. Việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên cần tuân thủ các quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục và điều kiện pháp lý. Bài viết dưới đây của Kế toán kiểm toán ACC phân tích chi tiết các quy định pháp luật về thủ tục mua bán công ty TNHH 2 thành viên.
1. Hình thức mua bán công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Theo khoản 4 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 quy định, mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Như vậy, thực chất việc mua bán công ty TNHH 2 thành viên là mua lại các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thông qua hình thức chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty.
Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp thì các thành viên trong công ty được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho cá nhân, tổ chức khác theo quy trình sau:
- Chào bán phần vốn góp này cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
- Nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hay không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, thì thành viên này có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức khác ở bên ngoài không phải là thành viên, tuy nhiên chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán với các thành viên còn lại trong công ty.
2. Thủ tục mua bán công ty TNHH 2 thành viên
2.1. Trình tự chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Theo khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 các thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo trình tự sau:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
- Nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán thì thành viên này có được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên.
- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải thành viên với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại.
2.2. Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp
Doanh nghiệp tiến hành chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp để mua bán công ty theo quy trình như sau:
Bước 1: Làm thủ tục chuyển nhượng vốn
Bên mua và bên bán thực hiện chuyển nhượng vốn và ký kết hợp đồng chuyển nhượng; Bên mua thực hiện thanh toán số tiền vốn cho bên bán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu bên mua là tổ chức thì không được sử dụng tiền mặt để thực hiện thanh toán số tiền vốn góp cho bên bán.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục thay đổi chủ sở hữu/thành viên góp vốn của công ty
Sau khi 2 bên đã hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, trong vòng 10 ngày, công ty cần thực hiện hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu/thành viên góp vốn của công ty trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo khoản 2 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH 2 thành viên gồm:
- Thông báo thay đổi thành viên của công ty (mẫu Phụ lục II-4 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật mới của công ty;
- Quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc thay đổi;
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn và biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
- Bản sao y công chứng giấy tờ pháp lý cá nhân đối với chủ sở hữu và người đại diện theo pháp luật mới của công ty (nếu chủ sở hữu mới là cá nhân);
- Bản sao y công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/quyết định thành lập (nếu chủ sở hữu mới là tổ chức);
- Văn bản ủy quyền cho cá nhân/tổ chức làm thủ tục đăng ký thay đổi của doanh nghiệp.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Bước 4: Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
>>> Xem thêm bài viết Thủ tục mua bán công ty TNHH một thành viên để biết thêm thông tin
3. Những vấn đề cần lưu ý khi mua bán công ty TNHH 2 thành viên
Việc mua bán công ty TNHH 2 thành viên đòi hỏi sự thận trọng và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Các bên tham gia giao dịch cần nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Các rủi ro thường gặp khi mua bán công ty là rủi ro về pháp lý và rủi ro về tài chính. Dưới đây là một số lưu ý khi mua bán công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
- Kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp: Bao gồm kiểm tra tình trạng pháp lý (đang hoạt đồng bình thường, không bị thu hồi giấy phép); kiểm tra vốn điều lệ về việc đã góp đủ theo đăng ký, không có tranh chấp; có quyền sở hữu tài sản rõ ràng; các giấy tờ pháp lý còn hiệu lực, đầy đủ và hợp lệ.
- Rà soát kỹ các khoản nợ và nghĩa vụ: bao gồm Công nợ với nhà cung cấp, khách hàng, nghĩa vụ thuế với nhà nước, lương và bảo hiểm của người lao động, chi phí thuê mặt bằng, văn phòng (nếu có)
- Sau khi hoàn tất giao dịch cần cập nhật thông tin đăng ký kinh doanh, thông báo cho các đối tác, khách hàng; điều chỉnh các hợp đồng đang thực hiện; hoàn tất nghĩa vụ thuế phát sinh,…
- Thông thường để kiểm soát rủi ro về tài chính đối với những giao dịch lớn các bên sẽ thuê các đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm tra, soát xét lại toàn bộ báo cáo tài chính, tài sản và các vấn đề liên quan của doanh nghiệp để đưa ra báo cáo thẩm định tài chính.
4. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên chuyển nhượng vốn thì có chịu thuế TNCN?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn là thu nhập chịu thuế. Do đó, cá nhân là thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tiến hành chuyển nhượng vốn góp của họ thì phải chịu thuế TNCN.
5. Dịch vụ thực hiện thủ tục mua bán công ty TNHH 2 thành viên
Kế toán kiểm toán ACC cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thực hiện thủ tục mua bán công ty TNHH 2 thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật liên quan. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực pháp lý doanh nghiệp, chúng tôi cam kết hỗ trợ Quý khách hoàn tất thủ tục nhanh chóng, chính xác và đảm bảo tính pháp lý.
Phạm vi dịch vụ của chúng tôi bao gồm tư vấn pháp lý về điều kiện, trình tự thủ tục chuyển nhượng; soạn thảo hồ sơ chuyển nhượng như hợp đồng, biên bản thanh lý, nghị quyết và các tài liệu liên quan; đại diện thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tại cơ quan nhà nước; Hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, tranh chấp trong quá trình thực hiện; Tư vấn các vấn đề pháp lý phát sinh sau chuyển nhượng.
Sử dụng dịch vụ của Kế toán kiểm toán ACC sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp: Tiết kiệm thời gian, chi phí và nguồn lực; đảm bảo hồ sơ đáp ứng yêu cầu pháp lý, tránh rủi ro bị từ chối bởi cơ quan nhà nước, giúp quý khách hàng chế rủi ro tranh chấp có thể phát sinh. Bên cạnh đó, chúng tôi luôn đồng hành với doanh nghiệp 24/7, hỗ trợ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chuyển nhượng.
6. Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH 2 thành viên có cần phải công chứng không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần thì không cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý và tránh các rủi ro tiềm ẩn, việc công chứng và chứng thực được coi là cần thiết.
Công ty có thể từ chối cho thành viên chuyển nhượng vốn góp không?
Công ty không có quyền từ chối việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên khi đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng phải ưu tiên chào bán cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ sở hữu vốn góp trong thời hạn 30 ngày. Chỉ khi các thành viên từ chối mua, thành viên mới được quyền chuyển nhượng cho người ngoài với cùng điều kiện.
Có thể hủy hợp đồng chuyển nhượng vốn góp sau khi đã đăng ký với cơ quan nhà nước không?
Sau khi đã đăng ký thay đổi thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh, việc hủy hợp đồng chuyển nhượng vốn góp sẽ phức tạp hơn và cần thực hiện thủ tục chuyển nhượng ngược lại. Các bên phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng mới, thực hiện lại thủ tục đăng ký thay đổi thành viên và các nghĩa vụ thuế phát sinh (nếu có). Do đó, các bên cần cân nhắc kỹ và thẩm định đầy đủ trước khi tiến hành chuyển nhượng.
Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn pháp lý doanh nghiệp, Kế toán kiểm toán ACC cam kết hỗ trợ Quý khách thực hiện thủ tục mua bán công ty TNHH 2 thành viên nhanh chóng, chính xác và tuân thủ pháp luật. Hãy liên hệ ngay qua Kế toán Kiểm toán ACC để được tư vấn và hỗ trợ về quy trình, thủ tục và các vấn đề pháp lý liên quan đến chuyển nhượng vốn góp doanh nghiệp.